Cá nhân với cá nhân thế chấp nhà xưởng xảy ra tranh chấp xử lý thế nào? Làm thế nào để đòi nợ khi cho vay có thế chấp?
Cá nhân với cá nhân thế chấp nhà xưởng xảy ra tranh chấp xử lý thế nào? Làm thế nào để đòi nợ khi cho vay có thế chấp?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi cho vay tiền 164 triệu đến hạn họ trả được 100 triệu và nợ số còn lại 1 tháng và khi nhận tiền có viết giấy biên nhận và thế chấp cái xưởng 2 bên ký và có người làm chứng và hợp đồng ghi rõ sau ngày 22/09/2016 họ không trả tiền thì tài sản thế chấp thuộc nhà tôi. Nhưng họ không trả đúng hẹn đã qua ngày, ngoài ra còn thuê người xuống phá dở cái xưởng thế chấp kia, gia đình tôi báo công an thì công an bảo niêm phong tài sản trên. Giờ tiền nợ tôi không lấy được tài sản thế chấp kia cũng không cho sử dụng và cứ kéo dài mãi thì tôi thiệt thòi, có tính lãi thời gian quá hạn cho tôi không? Và tài sản thế chấp kia theo như thoả thuận đã thuộc về tôi khi quá hạn. Xin hỏi sự việc trên giải quyết thế nào? Nếu họ cố tình k trả tiền mà cũng k cho tôi sử dụng tài sản thế chấp? Xin luật sư tư vấn. Còn cái xưởng thế chấp kia đang thuê đất của người khác.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo những thông tin bạn đưa ra thì tài sản thế chấp ở đây là nhà xưởng được xây dựng trên đất cho thuê. Căn cứ quy định tại Điều 144, Luật nhà ở năm 2014 quy định về bên thế chấp và bên nhận thế chấp nhà ở như sau:
“Điều 144. Bên thế chấp và bên nhận thế chấp nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật"
Như vậy, cá nhân và cá nhân không được phép giao dịch thế chấp nhà ở. Vì vậy giao dịch dân sự này vô hiệu do pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện hành vi. Vấn đề này được quy định tại Điều 128, Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:
“Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”
Thời hạn để bạn yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm về hình thức là 2 năm kể từ khi giao dịch được xác lập. Và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 137, Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:
“Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”
Như vậy, anh có thể khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú, để kiện đòi lại tài sản và yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, không đặt ra vấn đề tính lãi ở tiền cho vay quá hạn trừ khi hai bên có thỏa thuận về vấn đề tính lãi ở trong giấy tờ cho vay ban đầu. Nếu bên kia vẫn cố tình không trả nợ cho chị, có hành vi trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì chị có thể tố cáo về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
>>> Luật sư tư vấn thủ tục đòi nợ khi có thế chấp tài sản: 1900.6568
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”