Làm thế nào để đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ. Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Làm thế nào để đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ. Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Trước khi cha vợ tôi qua đời đã cho vợ tôi 1 cái nền nhà diện tich đất là 1500m2 đất thổ cư tại thành phố Bạc Liêu và đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp vào tháng 6 năm 2009, (vợ tôi đứng tên) khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chị vợ tôi giữ lấy cho đến nay đã 7 năm, vợ chồng tôi có nhiều lần đến đòi lại bà ta cương quyết không trả, và có nhiều lời lẻ rất khó nghe. Vợ chồng tôi ở thành phố Bạc Liêu còn chị vợ tôi ở thành phố Cần Thơ. Vậy tôi phải làm sao? Tôi đến cơ quan nào để giải quyết? Nếu tôi làm lại giấy chứng nhận thì tôi không có một tài liệu nào để làm lại. Nếu tôi khiếu nại thì đến cơ quan nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 của Tòa án nhân dân tối cao về “Thẩm quyền giải quyết yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản”cũng làm rõ việc quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” không phải là tài sản quy định: “Theo các quy định trên đây thì các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá” quy định tại Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005; do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giải quyết”.
Tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như sau:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản, hoặc giấy tờ có giá nên không thể kiện ra Tòa án để đòi lại và trình báo cơ quan Công an giải quyết được.
Trường hợp này, bạn có thể báo lên chính quyền địa phương về việc bị chiếm giữ, mất và làm thủ tục xin cấp cấp lại giấy chứng quyền sử dụng đất theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyề sử dụng đất do bị mất gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Bạc Liêu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại cho gia đình bạn.