Việt Nam là quốc gia có sự phân hạng đa dạng về các loại giấy phép lái xe, mỗi loại có những điều kiện khác nhau về độ tuổi, thời hạn sử dụng, .... Khi làm mất giấy phép lái xe ô tô B1, B2 có phải thi lại không?
Mục lục bài viết
1. Làm mất giấy phép lái xe ô tô B1, B2 có phải thi lại không?
Căn cứ tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 36 Thông tư
Đối với trường hợp người có giấy phép lái xe ô tô B1, B2 bị mất mà giấy phép lái xe đó đã quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, đã có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, thì phải dự sát hạch lại sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, với những nội dung sát hạch như sau:
– Phải dự sát hạch lại lý thuyết đối với trường hợp giấy phép lái xe đã quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm;
– Phải dự sát hạch cả lý thuyết và thực hành đối với trường hợp giấy phép lái xe quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị giấy phép lái xe B1, B2 khi bị mất:
– Đối với trường hợp người có giấy phép lái xe ô tô B1, B2 bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì căn cứ theo Khoản 2 Điều 36 Thông tư
+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe quy định theo mẫu tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
+ Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn đối với các hạng A1, A2, A3;
+ Đối với công dân Việt Nam cần có bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài cần có thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.
– Đối với trường hợp người có giấy phép lái xe ô tô B1, B2 bị mất mà giấy phép lái xe đó đã quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, đã có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì căn cứ theo Khoản 3 Điều 36, Khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hồ sơ dự sát hạch lại gồm có:
+ Đối với người Việt Nam cần có bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần có bản sao hộ chiếu còn thời hạn;
+ Đối với người nước ngoài cần có bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
+ Đơn đề nghị lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
+ Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
– Nơi nộp hồ sơ: Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu tới tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
– Thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe: Nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định thì người lái xe được cấp lại giấy phép lái xe.
3. Tìm hiểu về giấy phép lái xe ô tô B1, B2:
3.1. Giấy phép B1:
Giấy phép lái xe B1 là loại chứng chỉ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ phương tiện điều khiển xe ô tô, ô tô tải chuyên dụng chỉ phục vụ cho nhu cầu đi lại cá nhân và gia đình mà người lái xe không được hành nghề lái xe với bất kỳ hình thức nào.
– Chủ phương tiện có đủ quyền để tham gia giao thông một cách hợp lệ sau khi được cấp giấy phép lái xe theo quy định. Hiện nay, giấy phép lái xe ô tô B1 được chia thành 02 loại là B1 số sàn và B1 số tự động. Trong đó:
– Người được cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động, người đó không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Người được cấp giấy phép lái xe hạng B1 số sàn, người đó không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Giấy phép lái xe ô tô B1 là loại giấy phép lái xe có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Đối với trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Sau thời điểm này, căn cứ vào tình trạng sức khỏe thì chủ phương tiện mới phải tiến hành thủ tục để đổi bằng lái xe
3.2. Giấy phép lái xe B2:
Bằng B2 là loại bằng lái xe phổ biến hiện nay đối với những người lái xe ô tô. Giấy phép lái xe B2 được sở Giao thông Vận tải cấp cho các đối tượng là người có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và đáp ứng các điều kiện sức khỏe. Thêm nữa, để được cấp bằng B2 theo quy định thì người lái xe phải trải qua quá trình học và thi đỗ sát hạch B2.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, chủ phương tiện khi được cấp giấy phép lái xe theo quy định, được phép điều khiển các loại phương tiện sau đây:
+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô dùng cho người khuyết tật;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Giấy phép lái xe ô tô B2 là loại giấy phép lái xe có thời hạn và được sở Giao thông vận tải cấp phép với thời hạn 10 năm. Đồng thời, giấy phép lái xe B2 được phép gia hạn lại nhiều lần. Nhưng sau 01 năm kể từ ngày hết hạn mà chủ phương tiện không tiến hành gia hạn giấy phép lái xe thì người lái xe sẽ phải thi lại lý thuyết và sát hạch từ đầu.
4. Phân biệt giấy phép lái xe ô tô B1 và B2:
Thứ nhất, Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động và B1 không được phép hành nghề lái xe. Ngược lại, giấy phép lái xe hạng B2 không có hạn chế này, được phép kinh doanh, hành nghề lái xe.
Thứ hai, loại xe được phép điều khiển: Giấy phép hạng B1 số tự động chỉ cho phép điều khiển xe số tự động, bao gồm ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi; ôtô tải có tải trọng dưới 3.500 kg và ôtô dùng cho người khuyết tật. Còn đối với Giấy phép lái xe hạng B2 cho phép lái cả xe số tự động và số sàn, bao gồm cả các phương tiện như hạng B1 số tự động nêu trên và xe kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Thứ ba, về thời hạn sử dụng: Giấy phép lái xe hạng B1 hết hạn khi người lái xe đủ 55 tuổi với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam, trường hợp khi cấp bằng mà nữ giới 45 tuổi và nam giới 55 tuổi dự thi, bằng lái xe được cấp có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp. Trong khi đó, Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp, khi hết hạn không cần phải thi mà chỉ cần làm thủ tục gia hạn bằng.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.