Đảng viên phải là người có phẩm chất trong sạch, có đạo đức sống và lối sống đúng đắn, lành mạnh; không được thực hiện những hành vi trái lương tâm, đạo đức và pháp luật. Do đó nếu Đảng viên có hành vi vi phạm sẽ bị kỷ luật. Trường hợp Đảng viên vi phạm quy định về đất đai, nhà ở thì kỷ luật thế nào?
Mục lục bài viết
1. Những hình thức kỷ luật áp dụng đối với Đảng viên:
Căn cứ Điều 7 Quy định số 69-QĐ/TW 2022 quy định những hình thức kỷ luật áp dụng đối với Đảng viên bao gồm:
– Hình thức khiển trách.
– Hình thức cảnh cáo.
– Hình thức cách chức (áp dụng với người có chức vụ).
– Hình thức khai trừ.
2. Kỷ luật khi Đảng viên vi phạm quy định về đất đai, nhà ở:
(1) Hành vi vi phạm các quy định về tài nguyên, đất đai, nhà ở:
Căn cứ Điều 22 Quy định số 69-QĐ/TW 2022 quy định về vi phạm đối với vấn đề về tài nguyên, đất đai và nhà ở như sau:
Thứ nhất, áp dụng biện pháp khiển trách khi vi phạm một trong những trường hợp dưới đây mà gây hậu quả ít nghiêm trọng:
– Thực hiện chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng quy định trong lĩnh vực tài nguyên, đất đai và nhà ở hoặc chỉ đạo cưỡng chế, thu hồi đất, nhà ở trái quy định.
– Có hành vi ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
– Không tiến hành chỉ đạo xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên, đất đai và nhà ở, các công trình kiến trúc.
– Đảng viên thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để xảy ra vi phạm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, người sử dụng và của Nhà nước.
Thứ hai, áp dụng hình thức xử phạt là cảnh cáo đối với những vi phạm lần đầu các trường hợp quy định tại mục thứ nhất mà gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm; hoặc đảng viên vi phạm một trong những hành vi sau:
– Cho chủ trương, chỉ đạo cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai quy định; quyết định đầu tư, khai thác tài nguyên trái quy định.
– Đảng viên cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp phép khai thác tài nguyên trái quy định hoặc hủy hoại tài nguyên đất.
– Đảng viên cho chủ trương cấp phép khai thác tài nguyên, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia.
– Đảng viên có chủ trương cho thuê đất, cho mượn quyền sử dụng đất, đem quyền sử dụng đất được giao để liên doanh, liên kết trái quy định.
Thứ ba, áp dụng hình thức giải tán khi Đảng viên có chủ trương, hành động chống tại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tài nguyên, đất đai và nhà ở gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
(2) Đảng viên vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở:
Thứ nhất, áp dụng biện pháp khiển trách khi Đảng viên vi phạm những trường hợp dưới đây mà gây ra hậu quả ít nghiêm trọng:
– Đảng viên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ tài chính, thủ tục, quy định, quyết định của Nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đảng viên thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định quản lý và sử dụng nhà ở; vi phạm quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng công trình và quản lý nhà ở.
– Đảng viên thiếu trách nhiệm trong chấp hành quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
– Đảng viên thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thứ hai, áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) khi vi phạm những trường hợp tại mục thứ nhất mà có hành vi tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng; hoặc Đảng viên vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
– Có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân, phải bồi thường mà không bồi thường theo quy định.
– Đảng viên làm trái quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, thay đổi mục đích và quyền sử dụng đất.
– Đảng viên làm trái quy định của pháp luật về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất.
– Đảng viên làm trái quy định pháp luật trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đảng viên có hành vi cản trở, chống lại hoặc kích động, xúi giục, ép buộc người khác chống lại quyết định đúng pháp luật của cơ quan, cấp có thẩm quyền về thu hồi đất, giao đất, thực hiện các dự án quốc gia và về giải phóng mặt bằng.
– Đảng viên có trách nhiệm tuy nhiên không phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất thuộc phạm vi theo dõi hoặc phụ trách.
– Đảng viên có hành vi làm trái quy định trong việc quản lý nhà, trụ sở làm việc của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội, nghề nghiệp, doanh trại đơn vị quân đội, công an hoặc trong sở hữu, xây dựng, sử dụng, sửa chữa nhà ở của tổ chức được giao quản lý.
– Đảng viên có hành vi lấn chiếm đất công để trục lợi.
– Đảng viên có hành vi thông đồng với bên mua hoặc bên bán để kê khai giá chuyển nhượng bất động sản, quyền sử dụng đất nhằm trốn thuế, giảm thuế gây thất thoát thu ngân sách nhà nước.
Thứ ba, áp dụng biện pháp kỷ luật khai trừ nếu như vi phạm những quy định tại mục thứ nhất, thứ hai hoặc Đảng viên có hành vi vi phạm một trong những trường hợp sau:
– Có hành vi giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
– Có hành vi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép, hủy hoại đất.
– Có quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất trái quy định của pháp luật.
– Có hành vi ban hành văn bản hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật vì lợi ích cục bộ.
3. Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên:
Nguyên tắc tất cả các tổ chức đảng và đảng viên bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Khi thực hiện kỷ luật Đảng viên phải đảm bảo đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng. Đồng thời khi tiến hành xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và kết quả sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
Theo quy định tại Điều 15 Quy định 22-QĐ/TW về kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, trình tự xử lý kỷ luật một Đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình như sau:
– Tổ chức thực hiện bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. Cụ thể kết quả tính số phiếu biểu quyết như sau:
+ Không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu: cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào có kết quả đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.
+ Phải được sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng nếu quyết định kỷ luật hay đề nghị áp dụng kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên.
+ Phải được ít nhất 2/3 số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị khi áp dụng hình thức khai trừ Đảng viên và kèm theo có sự đồng ý trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.
– Nếu Đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp mình thì sẽ tiến hành đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
Lưu ý: Một hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Tại cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất. Tuyệt đối khi xử lý kỷ luật không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỷ luật nhiều lần.
Và việc kỷ luật Đảng viên này sẽ không thay thế hình thức xử lý kỷ luật vi phạm hành chính. Do đó, kể cả Đảng viên bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng rồi vẫn sẽ chịu chế tài xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với hành vi vi phạm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Quy định 22-QĐ/TW về kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Quyết định số 69-QĐ/TW 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
THAM KHẢO THÊM: