Kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài có vai trò quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia bền vững, đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã hội, ổn định đời sống. Cung bài viết tìm hiểu kiểm soát hoạt động đầu tư núp bóng của nước ngoài là gì?
Mục lục bài viết
1. Khoản vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Khoản vốn đầu tư nước ngoài thực chất là các tài sản của nhà đầu tư nước ngoài sử dụng trong hoạt động đầu tư kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tại nước tiếp nhận đầu tư. Trong các vụ việc thực tế, Hội đồng trọng tài ICSID xác định những yếu tố cần có của một khoản đầu tư bao gồm: (a) tiến hành trong một thời gian nhất định; (b) có lợi nhận thường xuyên; (c) có khả năng gặp rủi ro; (d) cam kết đáng kể về vốn; (đ) có đóng góp cho sự phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư.
Đa số các điều ước quốc tế quy định khoản đầu tư nước ngoài là tài sản thuộc sở hữu hay kiểm soát gián tiếp hoặc trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư có thể là cổ đông thiểu số, hoặc cổ đông gián tiếp không sở hữu trực tiếp cổ phần của doanh nghiệp mà mình đầu tư.
Ví dụ: Điều 1 hiệp định đầu tư song phương giữa Úc và Hồng Kong (Trung Quốc) (2019) xác định “Đầu tư” có nghĩa là mọi tài sản mà nhà đầu tư sở hữu hoặc kiểm soát, trực tiếp hoặc gián tiếp, có các đặc điểm của một khoản đầu tư, bao gồm các đặc điểm như cam kết về vốn hoặc các nguồn lực khác, kỳ vọng thu được lợi nhuận hoặc giả định về rủi ro. Và liệt kê các hình thức đầu tư: một doanh nghiệp, mua cổ phần, cổ phiếu; công cụ nợ, khoản vay, quyền sở hữu trí tuệ,…
Như vậy, có thể hiểu khoản đầu tư có các đặc điểm như cam kết về vốn hoặc các nguồn lực khác, kỳ vọng thu được lợi nhuận hoặc giả định về rủi ro. Và do đó, khoản đầu tư nước ngoài có thể hiểu theo nghĩa rộng là mọi tài sản thuộc sở hữu hoặc kiểm soát, trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện trong hoạt động đầu tư với kỳ vọng lợi nhuận.
Trong khi đó, pháp luật các quốc gia lại có xu hướng xác định vốn đầu tư nước ngoài theo sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Pháp luật Pakistan quy định “Vốn đầu tư nước ngoài” là khoản đầu tư thực hiện bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc bởi một người là công dân Pakistan và đồng thời là công dân của một quốc gia khác] vào một lĩnh vực tại Pakistan theo một trong các hình thức: (1) hình thức trao đổi ngoại hối, nhập khẩu máy móc, thiết bị, hoặc (2) những hình thức khác được Chính phủ liên quan chấp thuận cho mục đích đầu tư xác định.
Đặc biệt, một số quốc gia xác định khoản vốn đầu tư nước ngoài theo sở hữu của “thực thể pháp lý có vốn đầu tư nước ngoài”, tức là khoản đầu tư thuộc sở hữu gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài. Ví dụ: Luật đầu tư của Indonesia: “Vốn nước ngoài” là vốn sở hữu bởi một quốc gia nước ngoài, một công dân nước ngoài, một thực thể kinh doanh nước ngoài, một thực thể pháp lý nước ngoài, hoặc một thực thể pháp lý Indonesia trong đó vốn này được sở hữu một phần hoặc toàn bộ bởi bên nước ngoài (Khoản 4 Điều 1).
Như vậy, Khoản vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là: (i) Là tài sản thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài (người kiểm soát cuối cùng là nhà đầu tư nước ngoài hay có nguồn gốc từ nước ngoài). (ii) Được sử dụng trong hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư.
2. Hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài là gì?
Trên thế giới có thuật ngữ “shadow economy” hay kinh tế bóng tối, kinh tế phi chính thức, kinh tế ngầm,… Tại sổ tay của Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) về đo lường nền kinh tế không được quan sát năm 2002, đó là các hoạt động có thể mang lại hiệu quả về mặt kinh tế và hợp pháp (theo nghĩa là tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc quy định nhất định, nhưng cố tình che giấu với các cơ quan chính quyền vì những lý do (i) tránh phải trả thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc các loại thuế khác; (ii) tránh việc phải trả các khoản đóng góp an sinh xã hội; (iii) tránh phải đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý nhất định như mức lương tối thiểu, số giờ làm việc tối đa, tiêu chuẩn an toàn hoặc y tế,…; (iv) Tránh tuân thủ các thủ tục hành chính nhất định chẳng hạn như hoàn thành bảng câu hỏi thống kê hoặc các biểu mẫu hành chính khác (ủy ban cộng đồng châu Âu, 1993).
Theo đó có thể xây dựng khái niệm dựa trên những cách thức xây dựng của OECD: Shadow foreign investment (hay đầu tư “núp bóng” của nước ngoài) là các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào một quốc gia khác (nước tiếp nhận đầu tư) có thể mang lại hiệu quả về mặt kinh tế, nhưng cố tình che giấu với các cơ quan chính quyền vì những lý do (1) bị hạn chế tiếp cận đầu tư; (ii) rửa tiền; (iii) thực hiện tội phạm; ….
Theo từ điển tiếng Việt của https://studien.com/, “Núp bóng” có nghĩa là nhờ cậy vào người có thế lực. Người có thế lực được hiểu là những người có đủ khả năng để thực hiện một việc gì đó mà nhiều người thường không thể làm được. Việc “nhờ cậy” mang nội hàm rộng, nó có thể bao hàm tất cả những gì mà người ta có thể làm. Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2003 định nghĩa “núp bóng đg. Dựa vào uy thế hay vào sự che chở của ai đó hay cái gì đó. Núp bóng quan thầy. Núp bóng từ bi (cũ, vào chùa, đi tu).
Như vậy, đầu tư “núp bóng” của nước ngoài có được phân biệt qua: (i) Cơ quan chính quyền không được
Tổng kết ta có thể đưa ra được một khái niệm hoàn chỉnh cho hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài: là việc nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn đầu tư vào một nước khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư đó, nhưng cố tình che giấu các cơ quan chính quyền vì nhiều lý do như (i) bị hạn chế tiếp cận đầu tư; (ii) rửa tiền; (iii) Thực hiện tội phạm,… nhờ vào sự che chở của các nhà đầu tư khác bằng cách đăng ký khoản đầu tư đó trên danh nghĩa là khoản đầu tự do nhà đầu tư trong nước đó hoặc nhà đầu tư khác thực hiện và nhà đầu tư nước ngoài là chủ thể nắm quyền kiểm soát hoạt động đầu tư đó trên thực tế.
3. Kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” là gì?
Theo từ điển Cambridge thì “Control” hay “kiểm soát” “to order, limit, or rule something, or someone’s actions or behaviour” (để ra lệnh, giới hạn hoặc cai trị điều gì đó hoặc hành động hoặc hành vi của ai đó.). Trong đó từ điển tiếng Việt https://studien.com/ định nghĩa “Kiểm soát là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định.” Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2003 định nghĩa: Kiểm soát đg. 1. Xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Kiểm soát giấy tờ. Trạm kiểm soát giao thông. 2. Đặt trong phạm vi quyền hành của mình. Vùng có đối phương kiểm soát. Ngân hàng kiểm soát việc sử dụng vốn. [33, Tr. 523]
Kết hợp với các khái niệm trên, kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài theo đó có thể được hiểu là những hành động của Chính Phủ trong việc xem xét, phát hiện và ngăn chặn những hành vi đầu tư “núp bóng” của nước ngoài thông qua các công cụ quản lý nhà nước.
4. Vai trò của kiểm soát hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài:
Thứ nhất, đảm bảo ổn định nền kinh tế vĩ mô
Việc kiểm soát tốt hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài nói riêng giúp cho các nhà đầu tư trong nước được bảo hộ thực chất, môi trường đầu tư minh bạch, các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Vì vậy, các hoạt động đầu tư kinh doanh được vận hành theo quy luật kinh tế thị trường, nền kinh tế vĩ mô được ổn định, nhà nước đảm bảo được mục tiêu kinh tế hướng tới phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Thêm vào đó kiểm soát tốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài giúp nền kinh tế khỏe mạnh, dòng tiền minh bạch, theo đó các quốc gia tăng uy tín trên trường quốc tế, giảm nguy cơ đối diện các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước trên thế giới,…
Thứ hai, đảm bảo trật tự an ninh quốc gia, an toàn xã hội.
Việc kiểm soát tốt hoạt động đầu tư “núp bóng” của nước ngoài giúp cho quốc gia tiếp nhận đầu tư đảm bảo được trật tự an ninh quốc gia, tránh các âm mưu phá hoại đến từ nước ngoài. Việc nhà đầu tư nước ngoài hay chính phủ nước ngoài nắm quyền kiểm soát, chi phối hoạt động đầu tư kinh doanh trong nước làm tăng nguy cơ quốc gia bị phụ thuộc, các hậu quả mà các quốc gia tiếp nhận phải gánh chịu có khi như: cạn kiệt tài nguyên, vấn nạn về môi trường, công nghệ lạc hậu, bãi rác công nghiệp, lộ bí mật quốc gia,… gây ảnh hưởng tới an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, kiểm soát đầu tư “núp bóng” của nước ngoài cũng giúp hạn chế ngăn cản những thế lực phạm tội: buôn bán ma túy, cờ bạc,… “núp bóng” đầu tư có thể gây ra các tệ nạn cho chính những người dân nước tiếp nhận đầu tư. Tệ nạn xã hội là một hiện tượng xã hội tiêu cực, kéo tụt sự phát triển con người – nguồn nhân lực quốc gia, tệ nạn cũng gián tiếp kéo tụt sự phát triển kinh tế.