Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra ngoài tỉnh. Hồ sơ kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật ra ngoài tỉnh.
Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra ngoài tỉnh. Hồ sơ kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật ra ngoài tỉnh.
I. Cơ sở pháp luật:
– Quyết định số
– Quyết định số 126/2008/QĐ-BNN;
– Thông tư
– Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN;
– Thông tư 04/2012/TT-BTC.
II. Luật sư tư vấn:
1. Theo Điều 6 sửa đổi, bổ sung trong Thông tư 11/2009/TT-BNN quy định về kiểm dịch động vật vận chuyện ra ngoài tỉnh được như sau:
Chủ hàng khi vận chuyển động vật với số lượng lớn ra ngoài tỉnh phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục Thú y và thực hiện kiểm dịch theo quy định tại Điều 4 Mục 1 của Thông tư 11/2009/TT-BNN bao gồm các bước sau:
Thứ nhất, Chủ hàng khi vận chuyển động vật với số lượng lớn ra khỏi huyện trong phạm vi tỉnh phải đăng ký kiểm dịch với Trạm thú y quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai báo trước ít nhất 02 ngày nếu động vật đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định và còn miễn dịch; từ 15 đến 30 ngày nếu động vật chưa được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định hoặc không có miễn
Thứ hai, hồ sơ đăng ký kiểm dịch gồm:
Giấy đăng ký kiểm dịch động vật vận chuyển theo mẫu quy định; Bản sao giấy chứng nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh nơi xuất phát của động vật (nếu có); Bản sao giấy chứng nhận tiêm phòng, phiếu kết quả xét nghiệm động vật (nếu có).
Thứ ba, cơ quan kiểm dịch phải kiểm tra trước khi đưa động vật đến khu cách ly kiểm dịch:
+ Kiểm tra nội dung đăng ký và các giấy tờ có liên quan trong hồ sơ;
+ Căn cứ tình hình dịch bệnh, kết quả tiêm phòng, kết quản xét nghiệm bệnh của động vật tại nơi xuất phát, cơ quan kiểm dịch động vật chuẩn bị các điều kiện để kiểm dịch;
+ Trong phạm vi 1 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm dịch;
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thu y đối với khu cách ly kiểm dịch;
+ Hướng dẫn chủ hàng đưa động vật đến khu cách ly kiểm dịch và phải tiến hành kiểm dịch ngay trong ngày động được tập trung tại khu cách ly kiểm dịch.
Thứ tư, Cơ quan kiểm dịch kiểm tra sau khi đưa động vật đến khu cách ly kiểm dịch:
+ Kiểm tra số lượng, chủng loại động vật theo hồ sơ đăng ký kiểm dịch;
+ Kiểm tra lâm sàng, tách riêng động vật yếu, động vật có biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm;
+ Đối với động vật xuất phát từ vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh thì không phải làm xét nghiệm, áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với những bệnh được công nhận an toàn dịch bệnh;
+ Diệt ký sinh trùng;
+ Đánh dấu động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định.
+ Lấy mẫu xét nghiệm các bệnh trước khi vận chuyển động vật nếu động vật chưa xét nghiệm bệnh theo quy định; các bệnh theo yêu cầu của chủ hàng (nếu có);
+ Tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh khác: Bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải tiêm phòng khi vận chuyển động vật nếu động vật chưa có giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng không hợp lệ; các bệnh theo yêu cầu của chủ hàng (nếu có).
Thứ năm, sau khi thực hiện việc kiểm dịch, nếu động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, đã được tiêm phòng hoặc là áp dụng các biện pháp phòng bệnh khác và có miễn dịch thì kiểm dịch viên động vật thực hiện:
+ Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y trong phạm vi 24 giờ trước khi vận chuyển. Hồ sơ kiểm dịch cấp cho chủ hàng gồm: Giấy chứng nhận kiểm dịch, bảng kê mã số đánh dấu động vật theo quy định.
+ Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;
+ Thực hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo ít nhất 06 giờ trước khi bốc xếp hàng để vận chuyển.
+ Trong ngày bốc xếp hàng, kiểm dịch viên động vật thực hiện kiểm tra giám sát quá trình bốc xếp hàng, niêm phong phương tiện, dụng cụ chứa đựng,…
Trong trường hợp động vật khôm đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
2. Đối với kiểm dịch sản phẩm động vật vận chuyển ra ngoài tỉnh được quy định tại Điều 7 được sửa đổi bổ sung trong Thông tư 11/2009/TT-BNN như sau:
Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển sản phẩm động vật với khối lượng lớn ra ngoài tỉnh phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục Thú y và thực hiện kiểm dịch theo quy định tại Điều 5 Mục 2 Thông tư 11/2009/TT-BNN như sau:
Thứ nhất, Chủ hàng khi vận chuyển sản phẩm động vật với khối lượng lớn ra khỏi huyện trong phạm vi tỉnh phải đăng ký kiểm dịch với Trạm thú y huyện phải khai báo trước ít nhất 2 ngày nếu sản phẩm động vật đã được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y hoặc gửi qua đường bưu điện; 07 ngày nếu sản phẩm động vật chưa được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y.
Thứ hai, hồ sơ đăng ký kiểm dịch bao gồm: Giấy đăng ký kiểm dịch sản phẩm động vật vận chuyển theo mẫu quy định; Bản sao phiếu kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y sản phẩm động vật (nếu có); Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Thứ ba, Cơ quan kiểm dịch phải kiểm tra trước khi đưa sản phẩm động vật đến khu cách ly kiểm dịch:
+ Kiểm tra nội dung đăng ký kiểm dịch và các giấy tờ có liên quan trong hồ sơ đăng ký.
+ Căn cứ tình hình dịch bệnh động vật tại nơi xuất phát, kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật chuẩn bị các điều kiện để kiểm dịch;
+ Trong phạm vi 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm thông báo thời gian, địa điểm, nội dung kiểm dịch;
+ Kiểm tra thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y khu cách ly kiểm dịch;
+ Hướng dẫn chủ hàng đưa sản phẩm động vật đến khu cách ly kiểm dịch và phải tiến hành kiểm dịch ngay trong ngày sản phẩm động vật được tập trung tại địa điểm đã chỉ định.
Thứ tư, Cơ quan kiểm dịch phải kiểm tra sau khi đưa sản phẩm động vật đến khu cách ly:
+ Kiểm tra số lượng, chủng loại sản phẩm động vật theo hồ sơ đăng ký của chủ hàng;
+ Kiểm tra tình trạng bao gói, bảo quản sản phẩm và kiểm tra cảm quan đối với sản phẩm động vật; kiểm tra dấu kiểm soát giết mổ, tem kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm tươi sống sau giết mổ;
+ Khử trùng tiêu độc đối với lô hàng theo quy định;
+ Đánh dấu, niêm phong bao bì chứa đựng đối với sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
+ Lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật chưa làm các xét nghiệm theo quy định; các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo yêu cầu của chủ hàng (nếu có).
Thứ năm, sau khi thực hiện việc kiểm dịch, kiểm dịch viên động vật nếu thấy sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, đã được tiêm phòng hoặc là áp dụng các biện pháp phòng bệnh khác và có miễn dịch thì kiểm dịch viên động vật thực hiện:
+ Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y trong phạm vi 24 giờ trước khi vận chuyển. Hồ sơ kiểm dịch cấp cho chủ hàng gồm: Giấy chứng nhận kiểm dịch, bảng kê mã số đánh dấu động vật theo quy định.
+ Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển và các vật dụng kèm theo;
+ Trong ngày bốc xếp hàng, kiểm dịch viên động vật thực hiện kiểm tra giám sát quá trình bốc xếp hàng, niêm phong phương tiện, dụng cụ chứa đựng,…
Trong trường hợp sản phẩm động vật khôm đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
* Chế độ thu phí, lệ phí:
Thông tư 04/2012/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y như sau:
– Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác là 30.000 đồng/lần, nội tỉnh 5000 đồng/lần.
– Phí tiêm phòng, phí vệ sinh tiêu độc, khử trùng, phí xét nghiệm, phí kiểm tra lâm sàng động vật (quy định chi tiết tại Thông tư 04/2012/TT-BTC).