Mục lục bài viết
- 1 1. Không thông báo quá trình tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- 2 2. Thời gian thực hiện thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm:
- 3 3. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- 4 4. Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm:
- 5 5. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất:
1. Không thông báo quá trình tìm kiếm việc làm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất việc làm, với mục đích hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì cuộc sống, tìm việc làm trên cơ sở khoản tiền mà họ đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau:
– Trợ cấp thất nghiệp;
– Hỗ trợ tư vấn, tuyển dụng việc làm;
– Hỗ trợ đào tạo nghề;
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 52, Luật việc làm năm 2013 quy định thì không thông báo kết quả tìm kiếm việc làm của người lao động (NLĐ) hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong tháng người lao động phải tự thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện đăng ký tìm kiếm việc làm, trừ những trường hợp sau đây:
+ Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có văn bản đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
+ Trường hợp bất khả kháng.
Bên cạnh quy định tại Khoản 1, Điều 53 của Luật việc làm năm 2013 nêu cụ thể: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo kịp thời việc tìm kiếm việc làm trong tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Như vậy, người lao động đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải thực hiện thông báo tình hình tìm kiếm việc làm của mình với trung tâm dịch vụ việc làm nơi họ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trước thời hạn lĩnh trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng. Trường hợp không thông báo sẽ bị mất trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn. ..
Trong trường hợp NLĐ ốm đau, thai sản, tai nạn…. thì phải có văn bản kết luận của cơ quan công an có thẩm quyền. Các trường hợp không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm thì người lao động phải có văn bản thông báo rõ ràng đến trung tâm dịch vụ việc làm được biết.
2. Thời gian thực hiện thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm:
Người lao động đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (không bao gồm những trường hợp đặc thù) cần phải lưu ý thời gian thực hiện thông báo tình hình tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quy định về thời gian thông báo tình hình tìm kiếm việc làm sẽ được nêu cụ thể tại biên bản nhận kết quả.
Theo Điều 19,
Trung tâm dịch vụ việc làm gửi thông báo về thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo sau:
– Gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội các địa phương nơi thực hiện tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động;
– Gửi 01 bản cho NLĐ nhận thông báo dừng hưởng trợ cấp.
Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng thêm trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp NLĐ được thông báo muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải có lý do chính đáng và theo quy định của luật. Đối với người lao động đóng BHXH từ 12 đến 36 tháng sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, từ năm thứ tư trở lên mỗi năm đủ 12 tháng người lao động được hưởng tiếp 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian hưởng không vượt quá 12 tháng.
3. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Mục 2 đến trung tâm dịch vụ việc làm được cơ quan quản lý lĩnh vực việc làm thành lập.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Ngày không đảm bảo điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả qua điện thoại với người lao động.
Bước 3: Tiến hành việc thanh toán trợ cấp thất nghiệp
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có các quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(Điều 46 Luật Việc làm 2013)
4. Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm:
Căn cứ Điều 5
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người lao động ghi rõ những đặc điểm bản thân, nhu cầu tư vấn, nhu cầu giới thiệu việc làm vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm theo Mẫu số 01 và nộp ngay tại trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, tp trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là trung tâm dịch vụ việc làm) .
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giới thiệu việc làm với người lao động
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm và dựa trên nhu cầu, nguyện vọng của người lao động, nhu cầu tuyển lao động của người sử dụng lao động mà bố trí việc làm phù hợp với người lao động.
Bước 3: Phiếu giới thiệu việc làm
Trung tâm dịch vụ việc làm gửi đến người lao động Phiếu giới thiệu việc làm theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP khi người lao động đăng ký tuyển dụng lao động.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cập nhật kết quả tuyển dụng lao động nhằm kịp thời hỗ trợ người lao động.
Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ học nghề
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người dân trong diện đề nghị hỗ trợ học nghề nộp hồ sơ theo Mục 2.2
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề và cấp cho người lao động phiếu hẹn nhận kết quả theo Mẫu số 01
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định rõ nghề, đối tượng hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề và kinh phí hỗ trợ học nghề, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở LĐTBXH phê duyệt phương án hỗ trợ học nghề cho người lao động
(Khoản 2 và 3 Điều 25 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bằng Nghị định 61/2020/NĐ-CP)
5. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm……
Tôi tên là:………… sinh ngày …. /….. /…. Giới tính: ….
Số chứng minh nhân dân:……….
Ngày cấp: …../…../…….nơi cấp:………
Số sổ BHXH:……….
Số điện thoại:…….. Địa chỉ email (nếu có)………..
Dân tộc: ……… Tôn giáo:…..
Số tài khoản ATM (nếu có)…..
Trình độ đào tạo:…
Ngành nghề đào tạo:…
Nơi thường trú:….
Chỗ ở hiện nay:….
Ngày…../…../….., tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc (tên đơn vị)…. tại địa chỉ …
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc: ….
Loại hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc:….
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:…. tháng
Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận /huyện hoặc qua thẻ ATM):…
Kèm theo đơn đề nghị này là …. và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
….., ngày….tháng…..năm…….
Người đề nghị
(Ký rõ họ và tên)
Mẫu đơn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định cụ thể. Người lao động có thể tải mẫu đơn hoặc lên trung tâm giới thiệu việc làm xin mẫu đơn để điền đầy đủ thông tin theo mẫu sau đó hoàn thiện hồ sơ để lĩnh bảo hiểm thất nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài:
– Luật việc làm năm 2013;
– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật việc làm Nghị định 28/2015/NĐ-CP bảo hiểm thất nghiệp;
– Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 28/2015/NĐ-CP.