Không làm hết thời gian thông báo khi nghỉ việc có được hưởng lương không? Chế độ hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Không làm hết thời gian thông báo khi nghỉ việc có được hưởng lương không? Chế độ hưởng khi đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Luật sư. Em là nhân viên văn phòng ở một Công ty. Em viết đơn xin nghỉ ngày 18/4. Theo hợp đồng 12 tháng Em đang ký. Em phải bàn giao đến ngày 18/5. Em đang bàn giao được khoảng 3/4 công việc. Thì gia đình có chuyện gấp phải về không thể bàn giao được. Vậy trong khoảng thời gian từ ngày 10/5 đến ngày em bàn giao theo quy định là 18/5. Em có bị sai luật không ạ? Em có nhận được lương tháng 04 và 10 ngày lưong tháng 05 không ạ? Em chân thành cảm ơn Luật sư giải đáp. ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” quy định về việc đơn phương chấm dứt
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Theo như bạn trình bày, thì bạn có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn là 12 tháng với công ty của mình. Tuy nhiên, bạn đã làm đơn xin nghỉ việc tại công ty. Vì bạn không nêu rõ lý do dẫn đến bạn xin nghỉ viejc là gì nếu bạn có lý do thuộc một trong các lý do được đư ra tại khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” thì khi bạn nghỉ việc bạn có nghĩa vụ phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn và không cần có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp, lý do bạn đưa ra để chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” thì bạn sẽ thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định tại Điều 41 Luật Lao động 2012. Trong trường hợp này, khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có nghĩa vụ như sau:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, khi nghỉ việc trái pháp luật chị sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu vi phạm nghĩa vụ báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của
Khi nghỉ việc chị có nghĩa vụ phải bàn giao lại công việc của mình đang làm lại cho công ty trước ngày chính thức nghỉ việc. Tuy nhiên theo như chị trình bày, vì lý do có việc gấp không thể tiến hành bàn giao nốt số công việc còn lại. Trong trường hợp này, việc chị tiến hành bàn giao lại công việc vẫn được tính là những ngày làm việc bình thường tại công ty vì vậy nếu không có lý do chính đáng về việc chị nghỉ việc thì công ty có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với chị.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong
nội quy lao động .
Theo quy định tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc
1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:
a) Do thiên tai, hỏa hoạn;
b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp khác được quy định trongnội quy lao động .
Việc chị nghỉ việc trước thời hạn từ 10/5 đến 18/5 là 8 ngày nếu không có lý do chính đáng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 126 thì chị sẽ bị sa thải.
Tức là, theo quy định này nếu chị tự ý nghỉ việc không xin phép 05 ngày trong một tháng không có lý do chính đáng thì sẽ bị sa thải theo quy định của pháp luật. Việc bị công ty sa thải thì theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động thì khi bị sa thải chị sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên không có nghĩa là trong trường hợp này chị sẽ bị tước hết các quyền lợi, bởi Điều 47 “Bộ luật lao động 2019”, người lao động vẫn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan dến quyền lợi của người lao động, hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà họ đã giữ lại của người lao động trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Trong trường hợp này, chị vẫn được người sử dụng lao động thanh toán lương của những ngày chị đã đi làm, hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà họ đã giữ lại của chị trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.