Không ký hợp đồng khi nghỉ việc có được công ty thanh toán tiền lương không? Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không ký hợp đồng lao động.
Không ký hợp đồng khi nghỉ việc có được công ty thanh toán tiền lương không? Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không ký
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm cho một nhà Phân phối, không có ký hợp đồng được hơn 8 tháng thì xin nghỉ (tôi có thông báo trước 02 tuần); thì chủ Nhà phân phối yêu cầu tôi phải làm đến khi nào có người mới thì tôi mới được nghỉ; nếu không sẽ không trả 01 tháng lương tôi vừa làm xong, tôi tức nên nghỉ luôn, xin hỏi tôi có thể đòi quyền lợi tháng lương đó không; có thể yêu cầu cơ quan nào giải quyết.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– “Bộ luật lao động năm 2019”;
2. Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn nêu bạn làm việc cho một nhà phân phối được hơn 8 tháng nhưng không ký hợp đồng. Trong trường hợp này, việc nhà phân phối không tiến hành ký
"Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động."
Đồng thời, Điều 16 “
– Trong trường hợp công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
– Các trường hợp còn lại phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản, hợp đồng lao động phải được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
Khi người sử dụng lao động vi phạm quy định về hình thức hợp đồng sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5
– Phạt tiền người sử dụng lao động khi có hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật :
+ Từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
>>> Luật sư tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: 1900.6568
Mặc dù, giữa bạn và phía công ty không có ký hợp đồng lao động, nhưng vẫn xác định được là có quan hệ lao động, dựa trên thời gian thực tế bạn làm việc tại công ty này là hơn tám tháng, công ty vẫn trả lương hàng tháng cho bạn. Do đó, khi bạn nghỉ việc phải tuân thủ quy định của pháp luật về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải đảm bảo 02 điều kiện sau:
– Lý do khi chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
– Tuân thủ thời gian báo trước cho công ty như sau:
+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”;
+ Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”;
+ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của “Bộ luật lao động 2019”.
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của “Bộ luật lao động 2019”.
Theo đó, nếu người lao động nghỉ việc theo các trường hợp trên và tuân thủ thời gian báo trước thì xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Ở đây, bạn nêu bạn có thông báo trước 02 tuần thì chủ Nhà phân phối yêu cầu bạn phải làm đến khi nào có người mới bạn mới được nghỉ, nếu không sẽ không trả 01 tháng lương bạn vừa làm xong. Do đó, bạn tức nên nghỉ luôn. Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì bạn đã tự ý nghỉ việc không báo trước, không bàn giao lại công việc là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, khi đó sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 43 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Như vậy, theo quy định trên bạn tự ý nghỉ việc thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, người sử dụng lao động vẫn phải chi trả tiền lương cho bạn. Bởi:
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm phải trả lương và các giấy tờ của người lao động cho họ khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trong thời hạn 07 ngày là việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thành toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên , trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Như vậy, theo quy định trên thì pháp luật không quy định trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ không được công ty thanh toán lương. Do đó bạn có quyền yêu cầu phía công ty thanh toán đầy đủ lương cho bạn đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận hoặc căn cứ vào thời gian trả lương của những tháng trước. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết. Nếu không giải quyết được, bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty tới Tòa Án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở.