Hoàn thuế là hành vi pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó Nhà nước ra quyết định trả lại cho người nộp thuế số tiền thuế mà họ đã nộp trước đó (khi không có cơ sở pháp lý để Nhà nước thụ hưởng số tiền này). Vậy theo quy định của pháp luật thì không góp đủ số vốn điều lệ có được hoàn thuế hay không?
Mục lục bài viết
1. Không góp đủ vốn điều lệ có được hoàn thuế không?
Hoàn thuế là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại cho đối tượng nộp thuế một khoản tiền mà người đó đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nước. Hay nói cách khác, ngân sách nhà nước sẽ trực tiếp trả lại cho đơn vị kinh doanh, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mua bán hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế mà họ đã đóng. Số tiền thuế được hoàn trả lại số tiền thuế đầu vào khi cá nhân, tổ chức mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ mà đơn vị kinh doanh chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc khi đơn vị, cá nhân đó không thuộc trường hợp phải nộp thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Văn bản hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng năm 2016 có quy định về các trường hợp hoàn thuế. Theo đó:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc chưa được khấu trừ hết trong quý thì sẽ được khấu trừ vào kỳ nộp thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đã thực hiện thủ tục đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng tại cơ quan có thẩm quyền theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa/dịch vụ mua vào tuy nhiên chưa được khấu trừ, đồng thời có số thuế còn lại từ 30.000.000 đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng, thay vào đó cơ sở kinh doanh sẽ được chuyển kết số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư vào kỳ đóng thuế tiếp theo khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký ban đầu; kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi các chủ thể kinh doanh chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình;
-
Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, dự án đầu tư khai thác khoáng sản được cấp giấy phép hoạt động bắt đầu kể từ 01/07/2016; hoặc dự án đầu tư sản xuất các loại sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, giá trị khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm tỷ lệ từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Như vậy, trong trường hợp cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ thì sẽ không được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thay vào đó, cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký ban đầu thì sẽ được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo.
2. Khi góp đủ vốn điều lệ, muốn hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải nộp thuế theo phương pháp nào?
Dự án đầu tư khi thực hiện thủ tục góp vốn muốn được hoàn thuế giá trị gia tăng thì cơ sở kinh doanh dự án đầu tư này phải nộp thuế theo phương pháp được quy định tại Điều 19 của Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Điều luật này quy định về điều kiện và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng. Theo đó:
-
Các cơ sở kinh doanh, các tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 18 của Thông tư
219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính bắt buộc phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã được cấp giấy phép đầu tư (hoặc giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập, cơ sở kinh doanh có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập sổ sách và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản riêng tại Ngân hàng thương mại theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh; -
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng thì cơ sở kinh doanh đó sẽ không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng nộp thuế tiếp theo;
-
Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì dự án đầu tư khi góp đủ vốn muốn được hoàn thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh các dự án đầu tư này bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy phép hành nghề hoặc quyết định thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở kinh doanh có con dấu riêng theo đúng quy định của pháp luật, lập sổ sách và lưu giữ sổ sách kế toán cùng với chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi riêng tại ngân hàng thương mại theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh đó được cấp bởi Cơ quan thuế.
3. Có phải tăng vốn điều lệ khi góp vốn thực hiện dự án không?
Khi góp vốn thực hiện dự án đầu tư hoặc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, các nhà đầu tư có thể tăng vốn góp vào dự án mà không cần phải tăng vốn điều lệ. Căn cứ theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về vốn điều lệ. Theo đó, vốn điều lệ được xác định là tổng giá trị tài sản do các thành viên trong công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; hoặc là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Như vậy, vốn điều lệ sẽ được ghi nhận cụ thể trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với vốn đầu tư, căn cứ theo quy định tại khoản 23 Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022, theo đó vốn đầu tư là tổng tiền, tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sử dụng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trên thực tế. Vốn đầu tư của dự án đầu tư là vốn góp của các nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động được để thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư được ghi nhận tại văn bản, quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của doanh nghiệp.
Qua đó, có thể thấy, vốn điều lệ và vốn đầu tư đều là tài sản của doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vào để thực hiện hoạt động dự án kinh doanh của mình. Tuy nhiên vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhất thiết phải tương đồng với vốn đầu tư của dự án đầu tư. Một doanh nghiệp có thể có nhiều dự án đầu tư, số vốn đầu tư sẽ được ghi nhận tại mỗi dự án khác nhau, doanh nghiệp thực hiện thủ tục góp vốn đầu tư có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau để thực hiện dự án. Vì vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có quyền tăng vốn góp vào dự án đầu tư mà không cần phải tăng vốn điều lệ, sao cho đáp ứng đầy đủ điều kiện tại quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hay nói cách khác, trong quá trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư hoàn toàn có thể tăng vốn góp vào dự án mà không cần tăng vốn điều lệ.
THAM KHẢO THÊM: