Quyền được chia về tài sản của con trong gia đình khi bố mẹ ly hôn? Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn? Các con có quyền yêu cầu chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không?
Trong đời sống xã hội, nếu như gia đình được coi là tế bào của xã hội thì hôn nhân chính là nền tảng của gia đình, ở đó không chỉ phát sinh về quan hệ nhân thân mà còn tồn tại các mối quan hệ về tài sản. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình đó chính là chức năng kinh tế mà nội dung của nó là sự tham gia của các thành viên vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra của cải, vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của gia đình.
Như vậy, có thể thấy những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân không chỉ do hai vợ chồng tạo ra mà trong nhiều trường hợp còn bao gồm có công sức đóng góp của các thành viên khác, đặc biệt là của những đứa con trong gia đình. Chính vì vậy mối quan hệ khăng khít trong gia đình mà những tài sản được tạo lập được trong thời gian này tồn tại hôn nhân, bất kể là tài sản chung hay riêng của mỗi người thường sẽ không có sự tách biệt rạch ròi.
Do đó khi mâu thuẫn trong gia đình xảy ra, vợ chồng phải đi đến giải pháp cuối cùng là ly hôn bằng một bản án hay quyết định của Tòa án thì bên cạnh vấn đề con cái, điều được các bên quan tâm và thường hay xảy ra tranh chấp nhất chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng. Vậy, trong trường hợp khối tài sản của gia đình có đóng góp của những người con thì khi vợ chồng ly hôn, quyền lợi của các con được giải quyết như thế nào?
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Xác định chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
- 2 2. Nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
- 3 3. Quyền được chia về tài sản của con trong gia đình khi bố mẹ ly hôn:
- 4 4. Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn?
- 5 5. Khi vợ chồng ly hôn con có được chia tài sản không?
- 6 6. Các con có quyền yêu cầu chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không?
1. Xác định chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giữa người vợ và người chồng đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với các tài sản chung mà hai vợ chồng đã cùng tạo lập được, điều này không phân biệt vị trí lao động của mỗi người trong xã hội. Do đó, pháp luật cũng ghi nhận quyền cho vợ và chồng được tự thỏa thuận với nhau về các tài sản chung của hai bên ngay từ trong thời kỳ hôn nhân và cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Tòa án chỉ tiến hành phân chia các tài sản này theo quy định của pháp luật khi hai vợ chồng ly hôn mà không thể tự thỏa thuận được đồng thời có yêu cầu lên Tòa án.
Việc chia tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện đối với những tài sản được ghi nhận trong quy định tại Điều 33
– Phải đảm bảo điều kiện đó chính là các tài sản do hai vợ chồng cùng tạo lập được. Ví dụ: Cùng nhau tạo ra, thu nhập của cả hai vợ chồng từ công sức lao động, từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoa lợi, lợi tức khác từ tài sản riêng.
– Những tài sản không phải do vợ chồng tạo ra nhưng họ nhận được thông qua việc được những người khác tặng cho, thừa kế chung.
– Những loại tài sản có nguồn gốc là tài sản riêng của các bên nhưng tại thời điểm còn tồn tại quan hệ hôn nhân đã được chính họ thỏa thuận cho vào khối tài sản chung của vợ chồng.
2. Nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Như ở trên đã đề cập, pháp luật tôn trọng thỏa thuận chung của vợ chồng đối với tài sản chung của họ. Do đó khi ly hôn, nếu như các bên đã có thỏa thuận với nhau về vấn đề tài sản từ trong thời kỳ hôn nhân thì Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo thỏa thuận này. Trường hợp nếu có căn cứ xác định thỏa thuận về văn bản trong thời điểm còn quan hệ hôn nhân của vợ chồng không được pháp luật công nhận hoặc họ không tự thỏa thuận được vấn đề phân chia, đồng thời có yêu cầu thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết chia tài sản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trong trường hợp khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ xác định cơ sở để phân chia tài sản cho vợ chồng chính là chia đôi nhưng đồng thời cũng phải tính đến các yếu tố sau đây:
– Cần phải xem xét đến hoàn cảnh thực tế của gia đình nói chung và của chính người vợ, người chồng nói riêng khi thực hiện vấn đề phân chia về tài sản.
– Mặc dù luật không cho phép phân biệt giữa lao động có thu nhập và lao động trong gia đình nhưng khi chia tài sản tỷ lệ phân chia cũng cần phải xem xét đến công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển của những tài sản này.
– Vấn đề chia tài sản chung phải đảm bảo điều kiện cho người trực tiếp sử dụng tài sản đó trong lao động, sản xuất, kinh doanh.
– Ngoài những cơ sở trên, cũng cần xem xét đến yếu tố lỗi nếu có của các bên vợ, chồng dẫn đến ly hôn.
3. Quyền được chia về tài sản của con trong gia đình khi bố mẹ ly hôn:
Như quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng đã đề cập ở trên, về mặt nguyên tắc, chỉ đem chia tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Những tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên hay của những thành viên khác trong gia đình cũng sẽ thuộc sở hữu của người đó. Riêng đối với tài sản có ghi nhận công sức đóng góp của con cái trong quá trình tạo lập thì khi xử lí tài sản cũng phải đảm bảo quyền và lợi ích của con đối với tài sản đó.
Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015, con cái trong gia đình sẽ được xem xét để chia tài sản khi cha mẹ ly hôn nếu thuộc các trường hợp sau:
– Các con có đóng góp công sức cùng với cha mẹ trong việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung đó, trường hợp này được xác định là tài sản chung của gia đình
– Tài sản trong gia đình được xác định là tài sản riêng của người con.
Trong trường hợp này khi tiến hành phân chia tài sản, quyền lợi của người con được xác định trên cơ sở quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Tài sản được xác định là tài sản riêng của con sẽ thuộc quyền sở hữu của con và không đem chia khi vợ chồng ly hôn
– Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của gia đình, trong đó có con có thể chia bằng hiện vật nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp không chia được bằng hiện vật thì người được chia bằng hiện vật phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán phần giá trị tài sản mà con được hưởng.
Như vậy, có thể khẳng định pháp luật có ghi nhận và quy định bảo vệ cho quyền và lợi ích của con cái về phương diện tài sản nếu có căn cứ xác định họ có đóng góp công sức trong việc hình thành vào khối tài sản chung đó.
4. Con trên 18 tuổi có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi năm nay đã lớn tuổi. Nhưng vì bất đồng quan điểm sống nên Ly hôn.
– Hai đứa con trai của tôi đã hơn 18 tuổi. Được toà án cho biết sau khi Ly hôn tài sản chỉ chia cho 2 vợ chồng chứ không chi cho con cái ( vì con cái đã hơn 18 tuổi). Như vậy có đúng không ?
– Nếu sau khi 2 vợ chồng ly hôn, tài sản cũng được chia đều thì sau này, con cái có được quyền đòi hỏi cha hoặc mẹ phải chia số tài sản đó nữa không ? ( Ví dụ: mẹ đã được chia tài sản sau khi ly hôn với cha, sau này mẹ muốn cho con út số tài sản mẹ đang giữ thì người con lớn có quyền kiện và đòi quyền được chia số tài sản của mẹ hay không ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Toà án cho biết khi ly hôn tài sản chỉ chia cho 2 vợ chồng chứ không chia cho con cái là đúng theo quy định của pháp luật, vì những lý do sau:
Căn cứ Điều 59
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Thứ hai, sau khi ly hôn và phân chia tài sản cho hai bên vợ chồng bạn, các con của bạn hoàn toàn không có quyền kiện đòi tài sản đó vì nó thuộc sở hữu riêng của bạn và chồng bạn khi đã được Tòa án phân chia.
Các con của bạn chỉ có quyền kiện đòi phân chia di sản thừa kế với tư cách là người thừa kế theo luật trong trường hợp sau này vợ chồng bạn qua đời mà không để lại di chúc.
Còn khi bạn còn sống với tư cách là chủ sở hữu riêng tài sản đã được Tòa án phân chia bạn hoàn toàn có quyền định đoạt đối với tài sản trong đó có quyền tặng cho bất kì ai, các con của bạn không có quyền kiện đòi tài sản.
5. Khi vợ chồng ly hôn con có được chia tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi là hiện nay cha và mẹ tôi đã có 3 người con là tôi (23 tuổi) và 2 đứa em 19 tuổi và 10 tuổi. Cha tôi là người đứng tên sổ đỏ, vậy khi ly hôn cha tôi muốn chia đều tài sản cho cả 5 người có được không hay chỉ chia cho vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Luật sư tư vấn:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Phải xác định được tài sản mà bạn đang nêu là tài sản chung của bố và mẹ bạn hay của riêng bố bạn. Bạn dựa vào thời điểm hình thành khối tài sản và nguồn gốc hình thành khối tài sản để có thể xác định chính xác.
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 nếu ly hôn mà có yêu cầu về tài sản thì sẽ được giải quyết theo nguyên tắc phân đôi.
Vậy việc chia tài sản không thể theo ý chí của bố bạn là chia 5 người (bao gồm cả ba người con) mà phải tuân theo quy định của pháp luật.
6. Các con có quyền yêu cầu chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi năm nay 22 tuổi cần hỏi ,bố mẹ đang sống nhưng không hạnh phúc con cái có được đòi hỏi phân chia tài sản không. Nếu ly hôn thì con cái có được chia tài sản và được phụ cấp không. Vậy khi còn sống bố mẹ lập di chúc trước khi ly dị thì có căn cứ vào bản di chúc đó không. Không được phân chia tài sản có phải trách nhiệm được nuôi dưỡng?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 33, Điều 35, Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Như vậy, tài sản chung của bố mẹ bạn là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Và việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản chung là do bố mẹ bạn thỏa thuận, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân phải lập văn bản thỏa thuận, văn bản phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng.
Do vậy, bạn không có quyền đòi chia tài sản của bố mẹ. Trừ trường hợp bố mẹ làm văn bản thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung cho bạn.
Trường hợp khi bố mẹ bạn ly hôn thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, tài sản chung của bố mẹ bạn về nguyên tắc được chia đôi hoặc theo sự thỏa thuận giữa bố mẹ bạn khi ly hôn. Do vậy, việc bạn có được chia tài sản trong khối tài sản chung của bố mẹ khi ly hôn hay không sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bố mẹ bạn.
Căn cứ theo Điều 82, Điều 83, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Đối với trường hợp bạn 22 tuổi đã thành niên, có khả năng lao động thì bạn sẽ không được cấp dưỡng khi bố mẹ ly hôn.
Căn cứ theo Điều 624, Điều 627, Điều 643 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản chết. Việc bố mẹ bạn lập di chúc thì di chúc chỉ có hiệu lực khi bố mẹ bạn chết. Nên khi bố mẹ còn sống thì bản di chúc đó chưa có hiệu lực. Do đó, không thể căn cứ vào bản di chúc để phân chia tài sản cho bạn được.