Khi nào người sử dụng đất bị nhà nước cưỡng chế thu hồi đất? quy trình cưỡng chế thu hồi đất của các cơ quan Nhà nước phải tiến hành như thế nào theo quy định của pháp luật. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về cưỡng chế thu hồi đất và nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất.
Mục lục bài viết
- 1 1. Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
- 2 2. Các trường hợp được phép thu hồi đất theo luật đất đai:
- 3 3. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:
- 4 4. Điều kiện để tiến hành cưỡng chế thu hồi đất:
- 5 5. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
- 6 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
1. Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Cưỡng chế thu hồi đất là giải pháp cuối cùng để thực hiện việc thu hồi đất khi người có đất bị thu hồi không hợp tác. Là việc sử dụng quyền lực Nhà nước, dựa trên các quy định của pháp luật để thực hiện việc thu hồi đất nhằm các mục đích cộng đồng, an ninh – quốc phòng. Để tránh việc lạm dụng quyền lực Nhà nước trong việc cưỡng chế thu hồi đất, pháp luật Việt Nam đã có những quy định rất rõ về thủ tục cưỡng chế thu hồi đất.
2. Các trường hợp được phép thu hồi đất theo luật đất đai:
Người sử dụng đất được thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất phải thuộc một trong các các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quy định của pháp luật về việc giao lại đất, Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.
3. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:
Khi tiến hành cưỡng chế để thu hồi đất, cơ quan tiến hành cưỡng chế phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
– Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
– Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Người có quyền sử dụng đất có thể căn cứ vào các nguyên tắc này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cơ quan tiến hành cưỡng chế không tuân thủ đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm quy định trên.
4. Điều kiện để tiến hành cưỡng chế thu hồi đất:
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Như vậy, Nhà nước tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
-Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
Người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện (theo khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013).
Khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất, cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục sau:
– Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
– Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
– Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
– UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
– Ban thực hiện cưỡng chế chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí; thực hiện cưỡng chế; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
– Lực lượng Công an bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
– UBND cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có một mảnh đất nằm trong diện quy hoạch bị Nhà nước thu hồi. Do không đồng ý với phương án bồi thường mà Nhà nước đưa ra nên tôi không giao đất. Vào lúc 2 giờ sáng ngày 09/10 vừa qua, tôi đang ngủ thì nghe có tiếng đập cửa. Tôi ra mở cửa thì thấy mấy đồng chí công an và một số người nữa nói là người của xã đến cưỡng chế thu hồi.
Họ cho chúng tôi xem quyết định cưỡng chế của chủ tịch UBND huyện tôi, đến khi đó tôi mới được biết đến quyết định này và ngay sau khi cho tôi xem quyết định, họ dùng vũ lực buộc gia đình tôi ra khỏi nhà và vứt hết tài sản của chúng tôi ra ngoài. Xin hỏi, tôi có thể khiếu nại được không?
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật trực tuyến. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Dương gia xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
– Thứ nhất, bạn có nói đến thời điểm khi cơ quan, chủ thể có thẩm quyền đến thu hồi đất nhà bạn bạn mới biết đã có quyết định thu hồi đất, như vậy, trước khi thực hiện việc cưỡng chế, bạn chưa nhận được quyết định thu hồi đất do chủ tịch ủy ban nhân dân huyện bạn ban hành. Điều này vi phạm điều kiện “Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.” khi thực hiện cưỡng chế được quy định tại điểm d, khoản 2, điều 71, Luật đất đai năm 2013
– Thứ hai, việc cưỡng chế được thực hiện vào lúc 2 giờ sáng tức không trong giờ hành chính, diễn ra vào buổi đêm như vậy không đảm bảo tính công khai, minh bạch. Hành vi này vi phạm nguyên tắc cưỡng chế thu hồi được quy định tại khoản 1 điều 70 và khoản 1 điều 71, Luật đất đai năm 2013
– Thứ ba, cơ quan tiến hành việc thu hồi sau khi cho bạn xem quyết định thu hồi liền dùng vũ lực ép bạn và gia đình ra khỏi nhà mà không vận động, thuyết phục, đối thoại với bạn, điều này vi phạm quy định tại điểm b, khoản 4, điều 71 Luật này về trình tự thực hiện cưỡng chế: “Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;”
Từ những tình tiết trên trong vụ việc của bạn, bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để có thể khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật trên của các chủ thể có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 2,
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi nghe nói, khi Nhà nước tiến hành giải tỏa đất thì việc bồi thường đất phải dựa trên sự thỏa thuận của chủ đầu tư với các hộ dân và chính quyền không được cưỡng chế.
Có đúng như vậy không? Có trường hợp nào Nhà nước được quyền cưỡng chế thu hồi đất?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 36 Nghị định 181 ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; đồng thời thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế. Ở diện thứ nhất, Nhà nước thu hồi đất trong những trường hợp như sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn… Ở diện thứ hai, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp như sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao…
Ngoài ra, theo khoản 6 Điều 36 Nghị định 181, Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định hoặc trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.
Nếu dự án mà ông nêu thuộc diện thứ nhất và thứ hai và không thuộc trường hợp nêu tại khoản 6 Điều 36 Nghị định 181 thì Nhà nước có quyền thu hồi đất. Lúc này, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 69 ngày 13/8/2009 của Chính phủ (gồm có: Đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Quá 30 ngày kể từ thời điểm phải bàn giao đất mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế (hoặc quyết định này đã được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi…).
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
- Luật đất đai năm 2013
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015