Một trong những quyền năng đồng thời cũng là trách nhiệm rất quan trọng của Viện kiểm sát là kháng nghị. Để đảm bảo pháp luật được thực hiện đúng quy định, thống nhất và tính nghiêm minh, khi có căn cứ Viện kiểm sát có thể ban hành kháng nghị Bản án, Quyết định của Tòa án.
Mục lục bài viết
1. Kháng nghị là gì?
Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát xuất phát từ chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự và quyền công tố buộc tội tại phiên tòa. Sau khi xét xử sơ thẩm nếu viện kiểm sát thấy bản án, quyết định sơ thẩm không đảm bảo tính hợp pháp, tính căn cứ, tội danh, hình phạt, mức bồi thường thiệt hại và các biện pháp khác do tòa sơ thẩm áp dụng không phù hợp với thực tế khách quan, tính chất và mức độ nghiêm trọng của vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý về kháng nghị của Viện kiểm sát
“Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.”
Kháng nghị tiếng Anh là to appeal/protest against a decision
2. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát:
Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát xuất phát từ chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự và quyền công tố buộc tội tại phiên tòa. Sau khi xét xử sơ thẩm nếu viện kiểm sát thấy bản án, quyết định sơ thẩm không đảm bảo tính hợp pháp, tính căn cứ, tội danh, hình phạt, mức bồi thường thiệt hại và các biện pháp khác do tòa sơ thẩm áp dụng không phù hợp với thực tế khách quan, tính chất và mức độ nghiêm trọng của vụ án hình sự. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp có thể liên quan tới một phần hoặc toàn bộ nội dung bản án, quyết định sơ thẩm.
Kháng nghị của viện kiểm sát có thể theo hướng tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình phạt, tăng nặng hoặc giảm nhẹ mức bồi thường đối với tất cả bị cáo hay một số bị cáo. Viện kiểm sát có thể kháng nghị theo hướng tăng hoặc giảm mức bồi thường thiệt hại đối với bị đơn dân sự hoặc các biện pháp khác mà
3. Xem xét kháng cáo, kháng nghị:
Trong trường hợp cùng một vụ án vừa có kháng nghị của Viện kiểm sát vừa có kháng cáo của những người tham gia tố tụng với nội dung khác nhau (ví dụ: Viện kiểm sát kháng nghị yêu cầu áp dụng điều khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn, còn bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt), hoặc vừa có kháng nghị của Viện kiểm sát cấp sơ thẩm vừa có kháng nghị của Viện kiểm sát cấp phúc thẩm mà nội dung của các kháng nghị này không mâu thuẫn với nhau, thì việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị được tiến hành đồng thời theo quy định chung.
Nếu kháng nghị của Viện kiểm sát cấp sơ thẩm có nội dung mâu thuẫn với kháng nghị của Viện kiểm sát cấp phúc thẩm (ví dụ: Viện kiểm sát cấp sơ thẩm kháng nghị yêu cầu tăng mức hình phạt đối với bị cáo, nhưng Viện kiểm sát cấp phúc thẩm lại kháng nghị theo hướng giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo), thì Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung mâu thuẫn theo kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên.
4. Thời hạn và thẩm quyền kháng nghị:
Trường hợp kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm, thì Tòa an cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án và kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, việc kháng nghị và xét kháng nghị được tiến hành như đổi với bản án sơ thẩm. Trường hợp kháng nghị đối với các quyết định khác, thì Tòa án cấp sơ thẩm phải căn cứ vào quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật liên quan quy định về thẩm quyền và thủ tục kháng nghị, giải quyết kháng nghị cụ thể đó để giải quyết.
5. Phân biệt giữa kháng cáo và kháng nghị:
Kháng cáo kháng nghị là quyền đề nghị Toà án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án hay quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của những người tham gia tố tụng và Viện Kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Tuy nhiên, hai hoạt động này có những điểm khác biệt căn bản:
Tiêu chí | Kháng cáo | Kháng nghị |
Khái niệm
| Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
| Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.
|
Hình thức | Kháng cáo lên toà phúc thẩm | 03 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
|
Chủ thể thực hiện
| – Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. – Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. – Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. – Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. – Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. – Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
| – Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp. – Đối với Giám đốc thẩm: Chánh án – Đối với Tái thẩm: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
|
Phạm vi
| -Bản án hoặc quyết định sơ thẩm – Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. – Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. – Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. – Về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
| – Những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. – Trường hợp kháng nghị Giám đốc thẩm: +Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; + Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. – Trường hợp Tái thẩm: + Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật; + Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; + Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; + Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
|
Thời hạn
| -Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. – Trường hợp quá hạn thì phải do Hội đồng 3 thẩm phán xem xét
| – Kháng nghị bán án sơ thẩm: thời hạn kể từ ngày tuyên án đối với Viện Kiểm sát cùng cấp là 15 ngày và 30 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. – Kháng nghị quyết định sơ thẩm: kể từ ngày toà án ra quyết định đối với Viện Kiểm sát cùng cấp là 07 ngày và 15 ngày đối với Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp. – Đối với Giám đốc thẩm: + Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. + Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đối với Tái thẩm: + Theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện. + Theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. + Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. |
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật tổ chức viện kiểm sát;
– Bộ luật Tố tụng hình sự;