Kháng cáo là quyền của đương sự trong các vụ án dân sự khi có đủ cơ sở, điều kiện để kháng cáo lại bản án sơ thẩm đã có hiệu lực. Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng dân sự quy định rất chặt chẽ về thủ tục kháng cáo. Kháng cáo chỉ được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy trường hợp kháng cáo quá hạn là gì? Khi nào thì được chấp nhận?
Mục lục bài viết
1. Kháng cáo quá hạn là gì?
Kháng cáo được hiểu là việc khi có cơ sở, căn cứ thì đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì kháng cáo sẽ có thời hạn nhất định. Cụ thể:
– Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm: thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày tuyên án.
– Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng: thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
– Trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt, Tòa án tuyên án nhưng không có lý do chính đáng: thời hạn kháng cáo sẽ được tính từ ngày tuyên án.
– Với trường hợp kháng cáo quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm: thời hạn kháng cáo là 07 ngày tính từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định.
Do đó, nếu như đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành khởi kiện nộp đơn kháng cáo sau khoảng thời gian quy định trên thì bị coi là kháng cáo quá hạn.
2. Khi nào kháng cáo quá hạn được chấp nhận?
Căn cứ Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự quy định việc xem xét kháng cáo quá hạn như sau:
– Khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn của đương sự, Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành gửi đơn kháng cáo cùng với bản tường trình lý do kháng cáo của người kháng cáo kèm các tài liệu, hồ sơ liên quan cho Tòa án cấp phúc thẩm.
– Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn cùng với hồ sơ, tài liệu kèm theo của đương sự từ Tòa án cấp sơ thẩm, trong vòng 10 ngày Tòa án cấp phúc thẩm phải thành lập Hội đồng để xem xét việc kháng cáo quá hạn.
Hội đồng lưu ý gồm số lượng là 03 Thẩm phán.
Thành phần tham dự phiên xem xét kháng cáo phải có mặt của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn.
– Ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn dựa trên tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn. Quyết định này sẽ căn cứ vào ý kiến biểu quyết tán thành của đa số thành phần tham dự.
Lưu ý: Quyết định chấp nhận kháng cáo hay không chấp nhận kháng cáo phải ghi rõ lý do.
– Sau đó, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp
Như vậy, theo quy định trên để cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đơn kháng cáo quá hạn của đương sự sẽ phụ thuộc vào ý kiến, lý do kháng cáo cũng như đương sự phải cung cấp được đầy đủ các chứng cứ, tài liệu để chứng minh lý do chính đáng về việc kháng cáo quá hạn.
3. Mẫu đơn kháng cáo quá hạn và cách trình bày:
Mẫu số 54-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) …….
Người kháng cáo: (2) ……..
Địa chỉ: (3) ……..
Số điện thoại:……/Fax:………
Địa chỉ thư điện tử……..(nếu có)
Là:(4)……..
Kháng cáo: (5)…..
Lý do của việc kháng cáo:(6)………
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)……………
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)……
1. ………
2. ………
3. ……….
NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)
Hướng dẫn viết đơn kháng cáo cụ thể nhất:
(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).
(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).
(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
THAM KHẢO THÊM: