Luật tố tụng hình sự của nhiều nước trên thế giới đều quy định việc kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm để bảo đảm quyền và lợi ý cho nhân dân. Mời bạn đọc theo dõi các thông tin dưới đây của chúng tôi cung cấp và giải đáp các thắc mắc trên về kháng cáo.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về thủ tục Kháng cáo:
1.1. Đơn Kháng cáo là gì?
Kháng cáo là văn bản, trong đó, người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của
1.2. Quy định về đơn kháng cáo như thế nào:
– Đơn kháng cáo hay còn là một cách thức để các đương sự thực hiện quyền tố tụng quan trọng của mình và quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm như sau:
+ Thứ nhất: Trong tố tụng hình sự quy định những người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm là bị cáo, người bào chữa và người bị hại cùng nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của những người đó.
+ Thứ hai: Trong tố tụng dân sự thì người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm là đương sự và người đại diện của đương sự, cơ quan và tổ chức khởi kiện theo quy định.
+ Đơn kháng cáo phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền trong hạn luật quy định pháp luật, đơn kháng cáo bản án sơ thẩm phải được gửi đến Tòa án đã xử sơ thẩm hay là Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn theo quy định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày bản sao bản án được giao hoặc được niêm yết
1.3. Kháng cáo bản án của Tòa Hành chính:
– Kháng cáo bản án, quyết định của tòa hành chính là quyền của đương sự tự mình hoặc thông qua người đại diện của mình đề nghị Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa ân cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật để xem xét giải quyết các quyết định đó.
– Quy định việc kháng cáo về quyết định hành chính như sau:
+ Thời hạn kháng cáo là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án tuyên án hoặc ra quyết định. Nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản sao bản án, quyết định được giao cho họ và thân nhân của họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã vànơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở, nếu đương sự là cơ quan và tổ chức. Đối với Người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo, trong đó nêu rõ: nội dung phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo; lí do kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo theo quy định
+ Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung kháng cáo; bổ sung chứng cứ mới và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo. Đương sự kháng cáo được triệu tập tham gia phiên tòa phúc thẩm.
1.4. Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong TTHS là gì?
– Kháng cáo bản án, quyết định của tòa án trong tố tụng hình sự là hành vi chống án, yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm để xem xét lại bản án, quyết định đó
2. Kháng cáo quá hạn là gì?
Kháng cáo quá hạn là việc Kháng cáo bản án, quyết định của tòa án trong tố tụng hình sự, dân sự, hành chính.. là hành vi chống án, yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật trong trường hợp đương sự không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm để xem xét lại bản án, quyết định đó Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.
3. Kháng cáo quá hạn trong Tố tụng hình sự:
Tại Điều 332. Thủ tục kháng cáo
1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
Như vậy dựa trên quy định của bộ luật TTHS 2015 quy định về thủ tục kháng cáo như trên, tức là khi kháng cáo một bản án, quyết định của Tòa Hình sự phải chuẩn bị đầy đủ và Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Đơn kháng cáo có các nội dung chính như quy định và Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
Tại Điều 333. Thời hạn kháng cáo Bộ luật TTHS quy định như sau:
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Như vậy thời hạn kháng có được quy định cụ thể như trên nhằm các mục đích đưa ra thời gian ấn định để có thể thục hiện các thủ tục kháng cáo, ví dụ như việc xác định ngày kháng cáo trong các trường hợp gửi đơn kháng cáo khác nhau sẽ có cách tính ngày khác nhau, đối với kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính sẽ khác với kháng cáo gửi qua giám thị trại giam về thời gian, dựa trên các điều kiện về thực tế mà pháp luật quy định các môc thời gian để tiến hành các thủ tục buộc các chủ thể cần thực hiệ đúng theo các quy định này
Dựa trên đây có thể thấy ngoài khoảng thời gian kháng cáo theo quy định là Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật và Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Nếu ngoài thời gian đó mà muốn kháng cáo thì kháng cáo như sau:
Tại Điều 335. Kháng cáo quá hạn Bộ Luật TTHS quy định:
1. Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
5. Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Như vậy tức là khi bạn muốn kháng cáo quá hạn thì cần có đủ các điều kiện như Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định và các yêu cầu khác dựa trên quy định trên.
Cũng dựa trên quy định này mà các trường hợp kháng cáo quá hạn sẽ được thực hiện như nếu kháng cáo quá hạn trong trường hợp người này có lý do chính đáng được chấp nhận, Khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn thì các cơ quan tiếp nhận đơn kháng cáo quá hạn đó gửi cho Tòa Án phúc thẩm giải quyết heo quy định về trình tự thủ tục, thâm quyền đã được quy định. Trên đây cũng nêu ra trong thời hạn được xác định đó là 10 ngày để cấp Tòa án phúc thẩm lập hội đồng xét yêu cầu của đơn kháng cáo quá hạn của người kháng cáo. đối với các Phiên họp xét kháng cáo quá hạn thì phải có đầy đủ các thành phần theo quy định của pháp luật và các trình tự thủ tục liên quan