Những năm gần đây trình trạng khai thác khoáng sản trái phép ngày càng trở nên phổ biến, gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước, không khí,... ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của các hộ dân xung quanh. Vậy, Khai thác khoáng sản trái phép là gì? Mức xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Khai thác khoáng sản trái phép là gì?
- 2 2. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác khoáng sản trái phép:
- 2.1 2.1. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
- 2.2 2.2. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình:
- 2.3 2.3. Vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- 2.4 2.4. Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông. cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- 2.5 2.5. Vi phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và ngăn ngừa bục nước mỏ:
- 3 3. Mức xử lý hình sự đối với hành vi khai thác khoáng sản trái phép:
1. Khai thác khoáng sản trái phép là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Khoáng sản năm 2010, khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
Từ những định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể hiểu khai thác khoáng sản trái phép chính hoạt động cá nhân, cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cá nhân, tổ chức, cơ quan này đã tiến hành khai thác khoáng sản không đúng phạm vi quyền của mình, không có sự chấp thuận, cấp phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, hành vi khai thác khoáng sản trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc trường hợp hành vi vi phạm có yếu tố cấu thành tội phạm thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác khoáng sản trái phép:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, Luật Dương Gia đưa ra các trường hợp xử phạt như sau:
2.1. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản như sau:
– Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng để thực hiện xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như sau:
+ Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để tặng, cho người khác;
+ Đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Đối với một trong các hành vi sau đây, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng:
+ Không đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công trình đó;
+ Thu hồi sỏi, cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng không đăng ký khối lượng nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch.
– Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác phạt tiền, cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
+ Đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác thì từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
– Ngoài ra, các đối tượng phạm tội còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp lĩnh vực khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm gây ra (nếu có).
2.2. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình:
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Nghị định 36/2020/NĐ-CP xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
– Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi (diện tích, chiều sâu) dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định:
+ Đối với trường hợp đã báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
+ Đối với trường hợp không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép để cho phép theo quy định thì phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện vi phạm hành chính; Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh.
2.3. Vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
Thứ nhất, Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm đến dưới 10m3 thì phạt tiền 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10m3 đến dưới 20m3 thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi tổng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20m3 đến dưới 30m3 Thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30m3 đến dưới 40m3 thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40m3 đến dưới 50m3 thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50m3 trở lên thì phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
Thứ hai, Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản khác, cụ thể như sau:
+ Đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
+ Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
+ Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
Thứ ba, Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại, cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
+ Đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 100 tấn đến dưới 200 tấn phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
+ Đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 200 tấn đến dưới 300 tấn phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
+ Đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 300 tấn đến dưới 400 tấn phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng;
+ Đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng;
+ Đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn trở lên phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
2.4. Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông. cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông. cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông. cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10m3 phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10m3 đến dưới 20m3 phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20m3 đến dưới 30m3 phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30m3 đến dưới 40m3 phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40m3 đến dưới 50m3 phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
+ Tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50m3 trở lên phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
– Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy. tịch thu phương tiện sử dụng (kể cả phương tiện khai thác trực tiếp và phương tiện tham gia gián tiếp) để thực hiện hành vi vi phạm hành chính;.
– Đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như:
+ Buộc cải tạo, phục hồi môi trường. thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an toàn. đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra.
+ Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định.
+ Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính.
2.5. Vi phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và ngăn ngừa bục nước mỏ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và ngăn ngừa bục nước mỏ như sau:
– Đối với hành vi không trình hồ sơ đánh giá, xếp loại mỏ theo khí mêtan với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thông gió mỏ, cụ thể như sau:
+ Đối với hành vi vi phạm các quy định về thông gió đường lò cụt, gương khấu, đo kiểm soát không khí mỏ phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
+ Đối với hành vi vi phạm các quy định về lắp đặt, vận hành các công trình thông gió, quạt gió cục bộ phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
+ Đối với hành vi không cung cấp đủ lưu lượng và tốc độ gió theo yêu cầu đến các vị trí sản xuất phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng;
+ Đối với hành vi không xây dựng kế hoạch thông gió mỏ hoặc không điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thông gió mỏ kịp thời khi kế hoạch sản xuất thay đổi; lập sơ đồ mạng thông gió mỏ phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng;
– Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thoát nước, ngăn ngừa bục nước mỏ, cụ thể như sau:
+ Đối với hành vi vi phạm các quy định an toàn về trạm bơm thoát nước mỏ thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
+ Đối với 01 trong những hành vi vi phạm các quy định kỹ thuật an toàn về phòng ngừa bục nước mỏ, bao gồm: Không lập kế hoạch khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; không lập biện pháp thi công khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; thi công không đúng biện pháp được duyệt phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
– Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng.
3. Mức xử lý hình sự đối với hành vi khai thác khoáng sản trái phép:
Trường hợp hành vi vi phạm có yếu tố cấu thành tội phạm thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021), cụ thể:
3.1. Đối với cá nhân:
Thứ nhất, phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Thu lợi bất chính từ khai thác, nghiên cứu, thăm dò tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Thứ hai, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thu lợi bất chính từ khai thác, nghiên cứu, thăm dò tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
– Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
– Gây sự cố môi trường;
– Có tổ chức;
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
Thứ ba, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
3.2. Đối với pháp nhân thương mại:
Căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục thứ nhất nêu trên, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021);
– Luật Khoáng sản năm 2010;
– Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.