Quy định và khả năng thanh toán và trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung.
Quy định và khả năng thanh toán và trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung.
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư số
2. Luật sư tư vấn:
Thông tư số 52/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2016 quy định cụ thể về bảo hiểm liên kết chung . Trong đó bao gồm nội dung về khả năng thanh toán và dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung
* Về khả năng thanh toán
Doanh nghiệp triển khai bảo hiểm liên kết chung bảo luôn bảo đảm duy trì khả năng thanh toán theo quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm chung.
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung còn phải bảo đảm khả năng thanh toán riêng như sau:
+ Biên khả năng thanh toán tối thiểu đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung bằng 4% dự phòng nghiệp vụ cộng với 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro.
+ Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phải cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu quy định
* Về trích lập dự phòng nghiệp vụ
Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết phải trích lập dự phòng nghiệp vụ như sau:
+ Dự phòng rủi ro bảo hiểm: là số lớn hơn giữa mức dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng hoặc dự phòng tính theo phương pháp dòng tiền để đáp ứng được tất cả các Khoản chi phí trong tương lai trong suốt thời hạn của hợp đồng.
Trong đó, dự phòng tính theo phương pháp phí chưa được hưởng bằng 100% phí bảo hiểm rủi ro thu được của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung.
+ Dự phòng bồi thường: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
+ Dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết chung được thực hiện theo phương pháp sau:
– Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung, hoặc:
– Giá trị tài Khoản của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đánh giá và lựa chọn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với phần liên kết chung để bảo đảm các trách nhiệm đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Doanh nghiệp bảo hiểm không được thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm cho kết quả dự phòng nghiệp vụ cao hơn và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng theo
+ Dự phòng bảo đảm khả năng thanh toán bổ sung (resilience reserve): Dự phòng này dùng để bảo đảm cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi thị trường đầu tư có biến động lớn.
Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xác định phương pháp, cơ sở và số liệu dự phòng nghiệp vụ để luôn đảm bảo các cam kết đối với bên mua bảo hiểm theo các nguyên tắc và phương pháp tính toán được thừa nhận rộng rãi theo thông lệ quốc tế