Trình tự, thủ tục đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Báo đấu thầu. Hướng dẫn đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên mạng đấu thầu quốc gia mới nhất năm 2021.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp: Đơn vị tôi định đăng báo đấu thầu kết quả lựa chọn nhà thầu trong mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn, phải thực hiện từng bước như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định Điều 8 Luật đấu thầu 2013 thì kết quả lựa chọn nhà thầu phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu; được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điên tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
“1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quảlựa chọn nhà thầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 106 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quảlựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Điểm n Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết/hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn”.
Như vậy, theo quy định trên, đơn vị bạn định đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như sau:
+ Trình kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ san khi có quyết định phê duyệt lựa chọn nhà thầu, để đăng thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu trên Báo Đấu thầu, phải bảo đảm thời hạn Báo Đấu thầu nhận được thông tin trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được ban hành.
Luật sư tư vấn pháp luật đăng tải kết quả nhà thầu trên mạng: 1900.6568
Nội dung đăng tải thông tin phải bảo đảm hợp lệ, theo khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định thì thông tin được coi là không hợp lệ khi phiếu đăng ký thông tin không tuân thủ theo mâu phiếu theo quy đinh; nội dung trong phiếu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc thông tin không do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp.
Như vậy, để đăng tải thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu thì phải sử dụng phiếu đăng ký thông tin kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu số 9b Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC, gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Thông tin về bên mời thầu.
+ Nội dung đề nghị Báo đấu thầu đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu gồm các nội dung sau: tên dự án, tên gói thầu, số thông báo mời thầu; giá gói thầu; giá trúng thầu; nhà thầu trúng thầu; loại hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng; quyết định phê duyệt; thông tin về các hàng hóa thuộc gói thầu.
+ Chữ ký đại diện hợp pháp của bên mời thầu.
Mục lục bài viết
1. Kết quả lựa chọn nhà thầu có phải đăng báo không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi trong trường hợp chào hàng cạnh tranh rút gọn bằng hình thức gửi yêu cầu báo giá cho 03 nhà thầu (không đăng báo mời thầu), sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, ngoài việc thông báo kết quả cho các nhà thầu thì có cần phải đăng báo không?
Luật sư tư vấn:
Trong hoạt động đấu thầu thì cần phải đảm bảo minh bạch hạn chế những tiêu cực trong đấu thầu. Nhằm tăng cường hơn nữa tính minh bạch, công khai trong đấu thầu, trong đó có quy định liên quan đến thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Theo quy định tại Luật đấu thầu 2013 thì:
Điều 8. Thông tin về đấu thầu
1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định tại Luật này thì sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, ngoài việc thông báo kết quả cho các nhà thầu thì các thông tin về kết quả nhà thầu phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu.
2. Thành viên tổ chuyên gia khi báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin hỏi Luật sư: Đơn vị tôi ra quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu gồm có 5 người, trong trường hợp tổ chức lựa chọn nhà thầu vắng mặt 2 người, xin hỏi trong báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu có cần thiết phải đầy đủ 05 người theo quyết định không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 43, Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Thành viên tổ chuyên gia phải đáp ứng quy định tại Điều 116
+ Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
+ Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
+ Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
+ Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
Và tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Từng thành viên tổ chuyên gia phải lập Bản cam kết theo Phụ lục 8 gửi bên mời thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chuyên gia là do bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập. Và số lượng thành viên của tổ chuyên gia sẽ do bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn quyết định để họ thực hiện việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, Điều 76 Luật đấu thầu 2013 quy định trách nhiệm của tổ chuyên gia như sau:
“1. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.
3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Bảo lưu ý kiến của mình.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.”
Theo như bạn trình bày, đơn vị của bạn đã ra quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu gồm có 5 người. Điều này có nghĩa là khi thực hiện việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì phải được cả 5 thành viên trong tổ chuyên gia tham dự. Vì thế, trong báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu thì bắt buộc phải có đầy đủ 05 người theo quyết định.
3. Không nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng có bị hủy kết quả lựa chọn nhà thầu?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi Công ty em đã ký
Luật sư tư vấn:
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
Như vậy, trường hợp mua bán máy móc, thiết bị bắt buộc phải có bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 66, Luật đấu thầu 2013:
“Điều 66. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực…”
Như vậy nhà thầu phải lựa chọn thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Có nghĩa, việc yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được áp dụng tính từ thời điểm có quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu và tiến hành ký kết hợp đồng đối với nhà thầu trúng thầu.
Luật sư
Căn cứ theo khoản 2, Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:
“Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
…
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.”
Bên mời thầu phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất của nhà thầu. Bảo đảm thực hiện hợp đồng không phải là một trong các yếu tố để đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ. Như vậy, khi trong hồ sơ dự thầu/ hồ sơ đề xuất của nhà thầu không có bảo đảm thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu nộp trước thời điểm ký kết hợp đồng đối sau khi đã có kết quả lựa chọn nhà thầu.
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
– Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
– Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
– Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, quy mô, tính chất của gói thầu mà chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng tương ứng.