Di sản thừa kế luôn là vấn đề được các thành viên trong gia đình quan tâm khi có một người mất đi. Việc chia di sản thừa kế có thể theo di chúc của người mất hoặc theo quy định của pháp luật trong trường hợp người mất không để lại di chúc.
Mục lục bài viết
1. Thừa kế theo pháp luật là gì?
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
2. Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật:
Nguyên tắc pháp luật thừa kế là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật thừa kế.
Nguyên tắc pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân:
Trước hết đảm bảo cho mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình đều có quyền để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Mỗi cá nhân đều có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Nguyên tắc bình đẳng quyền của công dân:
Việc bình đẳng về thừa kế của cá nhân được thể hiện ở việc các hàng thừa kế có các chủ thể có đặc điểm khác nhau nhưng vẫn đứng chung hàng thừa kế và được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
Khoản 1 điều 651
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Quy định này của pháp luật đã cho thấy sự bình đẳng trong việc nhận di sản thừa kế của vợ và chồng, theo đó vợ hoặc chồng sẽ được nhận di sản thừa kế của người còn lại mất trước. Cha mẹ cũng được hưởng di sản bằng nhau và con cái không phân biệt con trai con gái, con đẻ con nuôi đều được nhận di sản bằng nhau.
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thân thích khác của người để lại di sản thừa kế cũng được hưởng phần thừa kế ngang bằng nhau nếu như họ đứng cùng hàng thừa kế.
Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản:
Người để lại di sản hoàn toàn có quyền chủ động đưa ra những ai có quyền được hưởng di chúc mà không bị phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác.
Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
Nếu một người chết để lại di chúc thì phải thực hiện việc dịch chuyển tài sản đến người có quyền được hưởng di sản thừa kế theo đúng ý chí của người lập di chúc. Việc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật xảy ra trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp và các nguyên do khác phát sinh từ người thừa kế.
Nguyên tắc tôn trọng quyền của người hưởng thừa kế:
Pháp luật dân sự thiết lập các quan hệ dân sự mà ở đó các chủ thể tham gia có quyền tự quyết, tự do ý chí khi thực hiện các quan hệ đó. Theo đó, người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản thừa kế trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc từ chối nhận di sản là để nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác.
Nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của một số người thừa kế theo quy định của pháp luật:
Pháp luật cho phép những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó với điều kiện họ không từ chối nhận di sản hoặc thuộc vào các trường hợp bị cấm nhận di sản:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của những chủ thể chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi khi họ không được quy định hưởng di sản theo di chúc hoặc được hưởng ít hơn phần của một người thừa kế theo pháp luật.
3. Cách chia thừa kế theo pháp luật:
Xác định thời hiệu chia thừa kế
Việc thực hiện “quyền yêu cầu chia thừa kế; quyền yêu cầu xác nhận hay bác bỏ quyền thừa kế; quyền yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản sẽ mất đi” đều phải thực hiện trong khoảng thời hiệu luật định.
Theo đó, nếu việc thực hiện quyền nằm ngoài thời hiệu luật định thì các chủ thể có quyền được xem là từ bỏ quyền của mình và hậu quả pháp lý đương nhiên là các quyền đó sẽ không được pháp luật công nhận nữa.
Hiện nay, thời hiệu về thừa kế được ghi nhận cụ thể tại Điều 623 Bộ luật dân sự (Bộ luật Dân sự) 2015 như sau:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Xác định di sản thừa kế
Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ” Di sản bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Theo đó, di sản thừa kế bao gồm:
– Các tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của người để thừa kế, gồm có các loại tài sản như: thu nhập hợp pháp; nhà ở; tư liệu sinh hoạt; của cải để dành; các quyền về tài sản mà người để thừa kế được hưởng theo quan hệ hợp đồng hoặc do được bồi thường thiệt hại; cũng có thể có cả tài sản thừa kế nhận được từ người khác.…
– Các tài sản thuộc sở hữu chung với người khác: điển hình của dạng tài sản chung này đó chính là tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, khi xác định di sản thừa kế, cần xem xét vấn đề người chết là người độc thân hay đã kết hôn, nếu đã kết hôn thì cần phải xem tài sản nào là tài sản riêng, tài sản nào là tài sản chung, phần tài sản chung thì pháp áp dụng nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp
Lưu ý:
– Di sản phải là những tài sản hợp pháp của người chết, còn các tài sản phi pháp sẽ không được chấp nhận để trở thành di sản thừa kế.
– Tài sản gắn kiền với nhân thân người chết không được coi là di sản thừa kế.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài sản cho người chết để lại:
Nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại thường phát sinh từ một số căn cứ sau:
– Quan hệ hợp đồng trước khi chết (vay, mượn, bồi thường thiệt hại,…)
– Do quyết định của cơ quan có thẩm quyền (tiền phạt, tiền thuế,…)
– Chi phía tiến hành ma chay, mai táng,…
Đây là những nghĩa vụ về tài sản buộc phải thực hiện bằng di sản thừa kế.
Nghĩa vụ tài sản có thể được thực hiện trước hoặc sau khi đã phân chia di sản thừa kế:
– Nếu việc thực hiện nghĩa vụ tài sản trước khi chia di sản thừa kế. Những người thừa kế sẽ thỏa thuận với nhau về vấn đề thực hiện nghĩa vụ tài sản. Thỏa thuận đó sẽ được người quản lý tài sản thực hiện trên phần di sản hiện có.
– Nếu đã chia, người thừa kế chỉ thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi tài sản nhận được. Nếu nghĩa vượt quá tài sản nhận được thì phần nghĩa vụ còn lại sẽ không được thực hiện. Trừ khi những người thừa kế chấp nhận bỏ tài sản riêng để hoàn thành.
Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ tài sản thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại với thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ được quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
– Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
– Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
– Chi phí cho việc bảo quản di sản.
– Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
– Tiền công lao động.
– Tiền bồi thường thiệt hại.
– Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
– Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
– Tiền phạt.
– Các chi phí khác.
5. Phân chia di sản thừa kế:
Di sản được đem chia thừa kế sẽ là số di sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Phân chia di sản theo pháp luật thì sẽ được phân chia tuần tự như sau:
– Xác định người thừa kế theo pháp luật của từng hàng thừa kế theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
+ Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
+ Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy thứ tự ưu tiên được chia di sản thừa kế lần lượt từ hàng thừa kế thứ nhất; thứ hai và cuối cùng là hàng thừa kế thứ ba. Những người thuộc hàng thừa kế tiếp theo chỉ được hưởng khi không còn ai thuộc hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp người thừa kế thuộc hàng thừa kế chết hết nhưng họ có con, cháu thì áp dụng thừa kế thế vị cho đối tượng đó chứ chưa chuyển sang hàng thừa kế tiếp theo.
– Xác định những người được thừa kế:
Sau khi xác định được danh sách những người thừa kế trong hàng thừa kế, cần phải xác định những người sẽ được nhận di sản thừa kế. Việc này được xác định thông qua việc loại bỏ những đối tượng không được nhận. Cụ thể, những đối tượng sau sẽ không được nhận di sản thừa kế:
+ Người không được quyền hưởng di sản
(1) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
(2) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
(3) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
(4) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
+ Người từ chối nhận di sản thừa kế.
– Tiến hành chia di sản thừa kế:
Về nguyên tắc, di sản sẽ được chia đều cho những người trong hàng thừa kế. Kể cả người thừa kế đó mới thành thai lúc chia thừa kế mà sinh ra còn sống thì họ cũng được hưởng phần ngang với những người khác trong hàng thừa kế.
Trong quá trình chia, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Trường hợp không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.