Phụ cấp là gì? Một số quy định về phụ cấp chức vụ? Một số quy định về phụ cấp trách nhiệm?
Hiện nay, có rất nhiều các khoản phụ cấp được các tổ chức, cơ quan lập ra để bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Có những khoản trợ cấp là bắt buộc và được Nhà nước quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Trong số đó phải kể đến phụ cấp chức vụ và phụ cấp trách nhiệm. Đây là hai khoản phụ cấp có vai trò quan trọng đối với người lao động, được lập ra nhằm mục đích giúp các chủ thể có thêm nguồn thu nhập thông qua việc người lao động có trình độ chuyên môn cao và tính trách nhiệm đối với công việc. Bài viết dưới đây công ty Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về hưởng phụ cấp chức vụ hay phụ cấp trách nhiệm.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Phụ cấp là gì?
Ta có thể hiểu phụ cấp là một khoản tiền được sử dụng để bù đắp vào các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương. Ngoài ra, phụ cấp còn có thể là các khoản bổ sung khác như tiền ăn ca, tiền xăng xe, tiền điện thoại,… mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
Hay hiểu một cách đơn giản như sau, phụ cấp là khoản tiền hỗ trợ thêm mà người sử dụng lao động hay chủ doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động và chi trả cho người lao động tính theo công việc hoặc theo chế độ quy định.
2. Một số quy định về phụ cấp chức vụ:
2.1. Phụ cấp chức vụ là gì?
Thông qua khái niệm được đưa ra về phụ cấp, ta có thể hiểu phụ cấp chức vụ là một khoản tiền mà các chủ thể tham gia lao động được trả thêm khi mà vừa làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ và họ vừa giữ chức vụ lãnh đạo nhưng mới chỉ hưởng lương chuyên môn, nghiệp vụ.
Hay hiểu một cách khác thì phụ cấp chức vụ là việc các cơ quan, tổ chức phụ cấp lương cho công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, người làm việc trong lực lượng vũ trang và trong doanh nghiệp do vừa làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa giữ chức vụ lãnh đạo nhưng mới chỉ hưởng lương chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong trường hợp đối với các lao động có chức vụ trong khu vực nhà nước nếu đã hưởng lương chức vụ thì không hưởng phụ cấp chức vụ.
Đối với các lao động hợp đồng, hai khoản này vẫn có thể áp dụng đồng thời do thỏa thuận của các bên đã có từ trước đó.
Phụ cấp chức vụ được trả cùng kì lương tháng, tính theo lương tối thiểu và hệ số phụ cấp hoặc do các bên thỏa thuận. Hệ số phụ cấp chức vụ bao gồm rất nhiều mức, cao hay thấp phụ thuộc vào chức vụ đảm nhiệm và loại, cấp cơ quan, hạng doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật, các chủ thể được hưởng phụ cấp chức vụ bao gồm các đối tượng sau đây:
– Thứ nhất: Công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng phụ cấp chức vụ.
– Thứ hai: Người làm việc trong lực lượng vũ trang được hưởng phụ cấp chức vụ.
– Thứ ba: Các chủ thể là người làm việc trong doanh nghiệp được hưởng phụ cấp chức vụ.
Cần lưu ý rằng, phụ cấp chức vụ sẽ được trả định kì cùng lương tháng, được tính theo lương tối thiểu và hệ số phụ cấp hoặc do các bên thỏa thuận và được tính vào bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, hệ số phụ cấp gồm rất nhiều mức, quy định cụ thể tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo
Cá nhân giữ chức vụ được hưởng mức phụ cấp nào còn phụ thuộc vào chức vụ đảm nhiệm và loại, cấp cơ quan, hạng doanh nghiệp.
2.3. Nguyên tắc phụ cấp chức vụ:
Người lao động được xét hưởng phụ cấp chức vụ theo các nguyên tắc cụ thể sau đây:
Người lao động được xét hưởng phụ cấp chức vụ theo đúng chức danh được đảm nhận.
Cán bộ, công chức, viên chức được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo của các cán bộ, công chức và viên chức đó.
Đối với trường hợp một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì hưởng mức phụ cấp chức vụ của chức danh cao nhất.
Người lao động không đồng thời hưởng lương chức vụ và phụ cấp chức vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với người lao động trong cơ quan nhà nước nếu đã hưởng lương chức vụ thì không hưởng phụ cấp chức vụ.
Đối với lao động theo hợp đồng, theo nguyên tắc tôn trọng sự tự do thỏa thuận giữa các bên, mà cá nhân đó vẫn có thể áp dụng đồng thời lương và phụ cấp chức vụ.
Lưu ý:
Đối với trường hợp một cá nhân cùng một lúc đảm nhiệm nhiều chức danh có thể đồng thời hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và phụ cấp chức vụ nếu cá nhân đó đảm bảo đủ hai điều kiện cụ thể sau đây:
– Thứ nhất: Cá nhân đang giữ chức danh lãnh đạo (được bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị.
– Thứ hai; Chủ thể đó đang đảm nhiệm cùng lúc nhiều chức danh lãnh đứng đầu cơ quan, đơn vị mà trong đó có một chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
2.4. Cách tính phụ cấp chức vụ:
Sau khi
Do đó, không chỉ lương mà hàng loạt phụ cấp khác của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức cũng tăng theo, trong đó có phụ cấp chức vụ.
Theo quy định pháp luật hiện hành, phụ cấp chức vụ được tính như sau:
Phụ cấp chức vụ được thực hiện từ 01/7/2020 = [(Mức lương thực hiện từ 01/7/2020) + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ 01/7/2020 (nếu có)) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ 01/7/2020 (nếu có))] x (Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định).
3. Một số quy định về phụ cấp trách nhiệm:
3.1. Phụ cấp trách nhiệm là gì?
Trên thực tế, ta nhận thấy, phụ cấp trách nhiệm là một khoản tiền được lập ra để hỗ trợ ngoài lương dành cho người lao động vừa trực tiếp tham gia sản xuất vừa làm công tác chuyên môn lại vừa đảm nhận công tác quản lý dù không nắm chức vụ lãnh đạo hoặc làm công việc đòi hỏi tính trách nhiệm cao mà chưa được xác định trong mức lương cơ bản. Phụ cấp trách nhiệm sẽ được chi trả cùng kỳ nhận lương hàng tháng.
Phụ cấp trách nhiệm là loại phụ cấp được lập ra nhằm mục đích để bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao mà điều kiện này chưa được xác định trong mức lương.
Xuất phát từ bản chất của phụ cấp trách nhiệm là một khoản tiền mà người sử dụng lao động hỗ trợ người lao động để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương. Do đó, phụ cấp trách nhiệm được xác định là loại phụ cấp chứ không phải trợ cấp.
3.2. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm:
Theo quy định của pháp luật, các đối tượng sau đây sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm bao gồm:
– Thứ nhất: Người lao động làm công tác quản lý sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm cụ thể:
+ Quản đốc.
+ Đốc công.
+ Trưởng ca – Phó trưởng ca.
+ Trưởng kíp – Phó trưởng kíp.
+ Tổ trưởng – Tổ phó.
+ Đội trưởng – Đội phó.
+ Các chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
– Người lao động làm công việc cần tinh thần trách nhiệm cao hơn so với mức đã tính trong thang – bảng lương sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm cụ thể:
+ Kiểm ngân.
+ Thủ quỹ.
+ Thủ kho.
+ Các chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
3.3. Điều kiện được hưởng phụ cấp trách nhiệm:
Để được hưởng phụ cấp trách nhiệm cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Thứ nhất: Người lao động làm một số công việc thuộc công tác quản lý (ví dụ như tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó, quản đốc, đốc công, trưởng ca, phó trưởng ca, trưởng kíp, phó trưởng kíp và chức danh tương tự)
– Thứ hai: Người lao động làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn so với trách nhiệm đã tính trong mức lương của thang lương, bảng lương (như thủ quỹ, thủ kho, kiểm ngân và chức danh tương tự).
– Thứ ba: Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng.
– Thứ tư: Khi không làm công việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ một tháng trở lên thì không hưởng phụ cấp trách nhiệm.
3.4. Cách tính và mức hưởng phụ cấp trách nhiệm:
Thứ nhất: khối doanh nghiệp ngoài nhà nước:
Theo đó, với các doanh nghiệp ngoài nhà nước, mức phụ cấp trách nhiệm hàng tháng chi trả cho người lao động được tính dựa theo thỏa thuận đã ký trong
Thứ hai: khối doanh nghiệp nhà nước:
– Công thức tính phụ cấp trách nhiệm:
Mức hưởng phụ cấp = Mức lương cơ sở x hệ số phụ cấp trách nhiệm.
– Quy định về đối tượng hưởng các mức hệ số phụ cấp trách nhiệm cụ thể như sau:
Hệ số 0,5: Áp dụng cho thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị Tổng công ty và tương đương, Tổng công ty đặc biệt và tương đương.
Hệ số 0,3: Áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Thủ kho quản lý tiền của các ngân hàng thương mại.
+ Trưởng kho, tổ trưởng sản xuất vật liệu nổ.
+ Trưởng ca, đội trưởng công ty hạng I, hạng II.
+ Trạm trưởng, trại trưởng các lâm trường, nông trường, công ty đánh bắt – nuôi trồng và chế biến thủy hải sản.
+ Thành viên không chuyên trách thuộc Hội đồng quản trị công ty hạng 1 trở xuống.
+ Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty và tương đương, Tổng công ty đặc biệt và tương đương.
Hệ số 0,2: Áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Kiểm ngân, thủ quỹ các chi nhánh Ngân hàng thương mại.
+ Phó trưởng kho, tổ phó tổ sản xuất vật liệu nổ, nhân viên vận chuyển vật liệu nổ.
+ Tổ trưởng sản xuất làm việc trong các công ty khai thác mỏ, khai thác lâm sản, đo đạc, khảo sát, địa chất, trồng rừng…
+ Trạm phó, trại phó các lâm trường, nông trường, công ty đánh bắt – nuôi trồng và chế biến thủy hải sản.
+ Trưởng kíp, khó trưởng ca, đội phó công ty hạng I, hạng II; Trưởng ca, đội trưởng công ty hạng III.
+ Thành viên Ban kiểm soát công ty hạng I trở xuống.
Hệ số 0,1: Áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Thủ quỹ các công ty.
+ Thủ kho, nhân viên bảo vệ vật liệu nổ.
+ Trưởng kíp công ty hạng III, tổ trưởng các công ty còn lại.
Ngoài ra, cầm lưu ý rằng nếu người lao động làm việc trong các công ty TNHH MTV do nhà nước sở hữu thì mức phụ cấp trách nhiệm được tính dựa theo yếu tố trách nhiệm với công việc và mức phụ cấp trách nhiệm cao nhất đảm bảo không vượt quá 10% mức lương tương ứng với vị trí công việc đó.