Hướng dẫn trình tự thủ tục, hồ sơ xin cung cấp thông tin về đất đai mới nhất. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin đất đai. Phí và chi phí phải trả cho việc cụng cấp dữ kiệu đất đai.
Công dân có quyền được biết thông tin về đất đai nhưng ít người biết đến các trình tự, thủ tục và hồ sơ xin cung cấp thông tin về đất đai. Vậy trình tự thủ tự xin cung cấp thông tin về đất đai theo pháp luật hiện hành như thế nào? Qua bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giải đáp vấn đề này cho bạn.
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
- 1 1. Pháp luật quy định như thế nào về việc cung cấp thông tin đất đai?
- 2 2. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin đất đai
- 3 3. Hình thức cung cấp thông tin đất đai
- 4 4. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
- 5 5. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai
- 6 6. Phí và chi phí phải trả cho việc cụng cấp dữ kiệu đất đai
- 7 7. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Pháp luật quy định như thế nào về việc cung cấp thông tin đất đai?
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 28
Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định về những hành vi cấm bao gồm “Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.”
2. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin đất đai
Tại Điều 11
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật”
Như vậy, khi tổ chức có nhu cầu thì hoàn toàn có thể nộp thiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu để được cung cấp thông tin về đất đai.
Luật sư
3. Hình thức cung cấp thông tin đất đai
Có hai hình thức xin cung cấp thông tin đất đai như sau:
3.1. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
3.2. Khai thác dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác dữ liệu đất đai theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai:
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
4. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
Căn cứ vào Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định trình tự thủ tục như sau
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
5. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai
Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Chú ý :Thời gian này không tính các loại thời gian sau:
+ Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp xã (xã, phường, thị trấn),
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
6. Phí và chi phí phải trả cho việc cụng cấp dữ kiệu đất đai
Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai
1. Phí và chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:
a) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
2. Tổng cục Quản lý đất đai xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để cấp có thẩm quyền ban hành mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
7. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
Căn cứ Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.