Doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của mình hoặc là đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương và được hưởng quyền lợi theo quy định của Quỹ. Vậy trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ:
Điều 63 Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Khoa học và Công nghệ quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Điều này quy định Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau:
– Doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của mình hoặc là đóng góp vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của ngành, địa phương và được hưởng quyền lợi theo quy định của Quỹ.
– Doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Chính phủ quy định cụ thể về tỷ lệ trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để thành lập quỹ và cơ chế trong quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước.
– Doanh nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng với mục đích thành lập quỹ và
Theo đó, doanh nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng với mục đích thành lập quỹ và
1.1. Đối với công ty cổ phần:
– Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ này đối với công ty cổ phần (ngoài nhà nước) có được Nhà nước khuyến khích mà không bắt buộc. Do đó, công ty cổ phần hoàn toàn có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng với mục đích thành lập quỹ và thông báo về việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty.
– Trong khi đó, công ty cổ phần là doanh nghiệp mà nhà nước bắt buộc phải thực hiện trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty.
– Công ty cổ phần xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng cho việc tiến hành đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty tại Việt Nam (ví dụ như xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp…).
– Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào trong thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
– Khi thành lập Quỹ, công ty cổ phần ngoài nhà nước được quyền tự quyết định về mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ hằng năm cho mình từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một phần tỷ lệ hợp lý nhưng không quá 10%.
1.2. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên:
– Công ty TNHH 2 thành viên trở lên xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tiến hành thực hiện cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty ở tại Việt Nam (ví dụ như xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp…).
– Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước là được khuyến khích mà không bắt buộc. Do đó, công ty hoàn toàn có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng với mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập quỹ cho chính cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi mà đặt trụ sở chính của công ty. Trong khi đó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước sẽ bắt buộc phải trích phần thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty.
– Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và sẽ được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà phải nộp trong kỳ tính thuế.
– Mức để trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
+ Khi thành lập Quỹ, công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước được quyền tự quyết định về mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ hằng năm cho mình từ khoản thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý nhưng không quá 10%.
+ Trong khi đó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo về tỷ lệ trích lập Quỹ tối thiểu theo quy định của Chính phủ (hiện nay là từ 3% – 10% thu nhập tính thuế).
– Thông báo việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi mà công ty TNHH 2 thành viên trở lên đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
– Xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu những nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng của Quỹ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty cùng thời điểm nộp báo cáo trích, sử dụng của Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
1.3. Đối với công ty TNHH một thành viên:
– Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là quỹ do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng nhằm để thực hiện cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty ở tại Việt Nam (ví dụ như xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp…). Những khoản chi của Quỹ chỉ được cơ quan thuế chấp nhận khi sử dụng vào đúng với mục đích nêu trên và phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
– Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngoài nhà nước là không bắt buộc. Công ty hoàn toàn có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng với mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty. Trong khi đó thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải thực hiện trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty.
– Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào trong thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi mà xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
– Thông báo việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi mà công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
– Xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu những nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng của Quỹ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty cùng thời điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
1.4. Đối với công ty hợp danh:
– Công ty hợp danh xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tiến hành thực hiện cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty ở tại Việt Nam (ví dụ như xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp…).
– Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đối với công ty hợp danh được Nhà nước khuyến khích chứ không phải bắt buộc. Do đó, công ty hợp danh có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý và ử dụng quỹ đúng mục đích thành lập quỹ và thông báo về việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi mà đặt trụ sở chính của công ty.
– Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào trong thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi mà xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
– Khi thành lập Quỹ, công ty hợp danh được quyền tự quyết định về mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ hằng năm cho mình từ khoản thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý nhưng không quá 10%.
– Thông báo việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi mà công ty hợp danh đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
2. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp:
Căn cứ Điều 10
– Thực hiện những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
– Thực hiện những nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
– Hỗ trợ cho phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp:
+ Trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của chính doanh nghiệp.
+ Mua về quyền sử dụng, quyền sở hữu.
+ Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay là toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp;
+ Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài nhằm để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
+ Chi cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
+ Chi cho những hoạt động sáng kiến theo quy định của pháp luật về sáng kiến;
+ Chi cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ giữa những tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước
+ Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa các sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 13/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Khoa học và Công nghệ.
THAM KHẢO THÊM: