Gần đây, vấn đề liên quan đến việc kê khai thuế cho thuê tài sản của cá nhân đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm, đây cũng là nghĩa vụ bắt buộc của người có tài sản cho thuê. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, quy trình kê khai thuế cho thuê tài sản online được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn kê khai thuế cho thuê tài sản online mới nhất:
Trong một số trường hợp nhất định, cá nhân không thể kê khai thuế cho thuê tài sản trực tiếp tại cơ quan thuế, khi đó nhu cầu kê khai online được đặt ra. Quy trình kê khai thuế cho thuê tài sản online được thực hiện như sau:
Bước 1: Truy cập vào trang thông tin điện tử của cơ quan thuế thông qua trang web thuedientu.gdt.gov.vn. Sau đó chọn mục “cả nhân”, sau đó đăng nhập vào tài khoản thuế điện tử thông qua mã số thuế được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và mật khẩu.
Bước 2: Chọn vào mục kê khai thuế, sau đó chọn “khai thuế cho thuê tài sản”, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiện nay đã ban hành tờ khai kê khai thuế cho thuê tài sản theo mẫu, điền tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản, sau đó bấm nút “tiếp tục”.
Bước 3: Các cá nhân cần phải kiểm tra xem đã đúng cơ quan thuế cần nộp tờ khai thuế cho thuê tài sản hay chưa, sau đó màn hình sẽ hiện ra mẫu của tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản, điền thông tin đầy đủ vào bản kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản.
Bước 4: Trên màn hình sẽ tự động hiện ra thông báo “bạn vừa thay đổi kỳ thanh toán, bạn có muốn tiếp tục thay đổi các dòng kỳ thanh toán của hợp đồng thuê tài sản hay không”, tiếp tục bấm vào nút đồng ý, hệ thống sẽ tự động chia kỳ thanh toán theo đúng kỳ thanh toán của hợp đồng cho thuê tài sản. Sau đó bấm vào ô “hoàn thành kê khai”.
Bước 5: Tiếp tục bấm vào nút “kết xuất XML”, sau đó bấm vào nút “nộp tờ khai”, tiếp tục đính kèm theo hợp đồng cho thuê tài sản.
Nhìn chung thì có thể nói, hoạt động kê khai thuế cho tài sản thuê là mộttrong những trách nhiệm quan trọng của cá nhân có tài sản cho thuê. Trong một số trường hợp do tình hình sức khỏe của bản thân, khoảng cách địa lý, tình hình công việc … các cá nhân không thể kê khai thuế trực tiếp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi đó quý khách hàng có thể tham khảo cách hướng dẫn kê khai thuế cho tài sản online theo quy trình nêu trên.
2. Cho thuê nhà dưới 100 triệu/năm có phải kê khai thuế không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, cá nhân cho thuê nhà dưới 100.000.000 đồng thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế tại cơ quan thuế. Bởi lẽ, căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế (sửa đổi tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), có quy định cụ thể về người nộp thuế không phải nút thành phần hồ sơ khai thuế nếu thuộc một trong những trường hợp cơ bản sau đây:
– Chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc một trong những đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế nhất định;
– Cá nhân có phát sinh thu nhập từ hoạt động miễn thuế thu nhập cá nhân, ngoại trừ cá nhân được nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng là các loại bất động sản hoặc tiến hành thủ tục chuyển nhượng bất động sản;
– Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dưới 50.000 đồng;
– Doanh nghiệp chế xuất chỉ tiến hành hoạt động xuất khẩu thì sẽ không cần phải nộp thành phần hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng;
– Người nộp thuế tạm ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh theo tháng, theo quý, theo năm dương lịch trong năm tài chính thì sẽ không cần phải nộp thành phần hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc theo quý, thành phần hồ sơ quyết toán thuế theo năm;
– Người nộp thuế nộp thành phần hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ngoại trừ trường hợp chấm dứt hoạt động hoặc chống dứt hợp đồng hoặc tiến hành thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp;
– Các tổ chức và cá nhân chả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, theo quý tuy nhiên trong tháng, trong quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Tiếp tục đối chiếu với quy định tại Điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế (sửa đổi tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), có quy định cụ thể về nguyên tắc tính thuế, theo đó hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm dương lịch với mức từ 100.000.000 đồng trở xuống thì sẽ không cần phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh phải khai thuế một cách chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp thành phần hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do pháp luật quy định. Đồng thời, cần phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực và đầy đủ của thành phần hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, trong trường hợp cho thuê nhà dưới 100.000.000 đồng/năm trong năm dương lịch thì sẽ không cần phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên vẫn phải nộp thành phần hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
3. Nộp trực tiếp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản đối với cá nhân ở đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (sửa đổi tại hông tư 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh), có quy định cụ thể về vấn đề nộp hồ sơ khai thuế cho tài sản thuê. Theo đó, nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Theo quy định của pháp luật hiện nay, thành phần hồ sơ khai thuế đối với cá nhân phát sinh hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật quản lý thuế năm 2019. Cụ thể như sau:
– Cá nhân có phát sinh thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, ngoại trừ bất động sản trên lãnh thổ của nước Việt Nam sẽ cần phải thực hiện nghĩa vụ nộp thành phần hồ sơ khai thuế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân đó cư trú;
– Cá nhân có phát sinh thu nhập từ hoạt động cho thuê bất động sản trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ cần phải nộp thành phần hồ sơ khai thuế tại cơ quan có thẩm quyền đó là Chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
– Thông tư 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
– Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: