Góp vốn là gì? Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp? Góp vốn vào trong từng loại hình doanh nghiệp?
Phần vốn góp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thành lập doanh nghiệp, bởi lẽ vốn góp được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Khi làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ghi thời điểm phần vốn góp trong giấy đăng nghị đăng ký kinh doanh được ghi như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ hướng dẫn cho bạn đọc cách ghi thời điểm góp vốn trong giấy đề nghị kinh doanh.
Luật sư
– Cơ sở pháp lý:
1. Góp vốn là gì?
Theo quy định của luật doanh nghiệp thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Khi góp vốn vào doanh nghiệp thì người góp vốn trở thành một trong những chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Theo đó, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản theo quy định mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
2. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp.
– Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp khác mà pháp luật đã quy định. Theo đó, tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam đó là:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình, các cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân cũng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng đương nhiên cũng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên pháp luật quy định những trường hợp không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đó là: các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình và những đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng theo quy định.
3. Góp vốn vào trong từng loại hình doanh nghiệp
3.1. Góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020)
– Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
– Theo đó, giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung cơ bản như: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty, vốn điều lệ của công ty, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên, họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là phần vốn do thành viên của công ty góp vào, và phần vốn góp phải đủ, đúng thời hạn như đã cam kết. Nếu những thành viên không góp đúng số vốn như đã cam kết thì công ty sẽ có những biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Trong giấy chứng nhận phần vốn góp phải nêu rõ những thông tin cơ bản cần thiết, trong đó có ghi rõ về phần vốn góp cũng như những đọt góp của thành viên công ty.
3.2. Góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
– Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
– Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì khi góp vốn, chủ sở hữu sẽ phải góp đúng, đủ phần vốn góp của mình trong thời hạn theo quy định là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu số vốn góp mà không được góp đầy đủ như đã cam kết thì chủ sở hữu công ty sẽ phải điều chỉnh lại vốn điều lệ bằng cách đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ với giá trị số vốn góp trên thực tế.
3.3. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp trong công ty hợp danh
– Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
– Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
– Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
– Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
+ Vốn điều lệ của công ty;
+ Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
+ Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
Đối với công ty hợp danh cũng vậy, các thành viên của công ty bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn sẽ phải góp số vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết . Khi đã góp đầy đủ số vốn thì thành viên sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, trong giấy chứng nhận đó phải bao gồm đầy đủ những nội dung theo quy định của pháp luật, trong đó tại phần ” giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên ” thì ghi rõ về mức góp vốn của thành viên và loại tài sản góp vốn mà thành viên đó đã góp.