Tuyên bố một người mất tích (Declared a missing person) là gì? Tuyên bố một người mất tích tiếng Anh là gì? Người có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích? Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích? Điều kiện để tuyên bố một người mất tích? Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích?
Trong cuộc sống, vì một lý do nào đó như bão lụt, di dân,… mà chúng ta không thể biết được sự tồn tại của một cá nhân là sống hay đã chết. Mà mỗi cá nhân trong xã hội thường có rất nhiều mối quan hệ khác nhau, khi cá nhân đó biệt tích quá lâu sẽ gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến mối quan hệ của họ. Do vậy pháp luật đã quy định về thủ tục tuyên bố một người mất tích nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chính người biệt tích và những chủ thể có quan hệ với cá nhân biệt tích đó. Hiện nay pháp luật đã có những quy định khá rõ ràng về điều kiện cũng như thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là mất tích quy định trong
1. Tuyên bố một người mất tích là gì?
Theo nghĩa thông thường “mất tích” là “không tìm được tung tích, dấu vết, là hoàn toàn không còn thấy tung tích cũng không rõ một người còn sống hay đã chết. Sự biết tích quá lâu của một người sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của những người liên quan đến họ theo các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động mà họ đã tham gia. Để bảo vệ quyền và lợi ích của những người liên quan đến người biệt tích pháp luật quy định cho họ có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Đồng thời , có thể yêu cầu Toa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Như đã nói trên, yêu cầu tuyên bố một người mất tích là một loại việc dân sự nên thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích cũng giống như thủ tục giải quyết việc dân sự nói chung và thủ tục tuyên bố một người mất tích có nét tương đồng với thủ tục tuyên bố một người đã chết. Thủ tục này có sự khác biệt với thủ tục dân sự thông thường, đó là trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án phải thông qua thủ tục thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Tuyên bố một người mất tích tiếng Anh là gì?
Tuyên bố một người mất tích tiếng Anh là “Declared a missing person”.
3. Người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
Theo Khoản 5 Điều 68 BLTTDS năm 2015 thì: “Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.”
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 387 BLTTDS 2015 thì: “Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo Quy định của Bộ luật dân sự”.
Như vậy, người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích là người có quyền, lợi ích liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích, việc cá nhân kia mất tích có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích của họ.
4. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Theo Khoản 3 Điều 27 BLTTDS năm 2015 thì Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích là yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Tại điểm a, khoản 2 Điều 35 BLTTDS năm 2015 quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3…. Điều 27 của Bộ luật này. Trường hợp có đương sự hoặc tải sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo điểm c khoản 1 Điều 37
Về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 39 BLTTDS 2015, theo đó thì: Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc đã là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.
5. Điều kiện để tuyên bố một người mất tích
Tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về điều kiện để tuyên bố một người mất tích là:
“Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”
6. Trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích
Sau khi nhận được đơn cùng các tài liệu đi kèm yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu. Nếu xét đơn yêu cầu chưa gì đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp người có yêu cầu không bổ sung đúng về đơn, tài liệu đi kèm hoặc trong các trường hợp luật định về trường hợp trả lại đơn yêu cầu ( Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự) thì Tòa án có thể trả lại đơn yêu cầu
Khi thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ lèm theo đủ điều kiện, thì Thẩm phán phải thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, và sau khi nhận được biên lai thu tiền lệ phí thì Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 388 Bộ luật Tố tụng sân sự thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích phải có những nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra thông báo; Tên Tòa án ra thông báo; Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo; Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích; Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. ( Khoản 3 Điều 388 BLTTDS 2015)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Về thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự, thì có Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, ngoài ra còn có thể có người phiên dịch,…
Trình tự phiên họp tuân theo quy định tại Điều 369 BLTTDS 2015. Theo đó đầu tiên là trình tự kiểm tra những người tham gia phiên họp, tiếp theo là đến trình tự khai mạc phiên họp. Sau đó là đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự.
Tiếp theo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp;
Cuối cùng, Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Và tại Điều 389 BLTTDS quy định thì trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự