Xưng tội là một trong những bí tích quan trọng bậc nhất trong Công giáo. Dưới đây là bài viết về hướng dẫn cách xưng tội bằng hai ngôn ngữ: Tiếng Việt - Khơ Me. Bạn có thể thêm hoặc bớt tùy theo trường hợp của bạn.
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn cách xưng tội song ngữ: Tiếng Việt – Khơ Me:
Xưng tội bằng Tiếng Việt | Xưng tội bằng tiếng Khơ Me |
Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. | នៅក្នុងព្រះនាមព្រះវរបិតាព្រះរាជបុត្រានិងព្រះវិញ្ញាណបរិសុទ្ធ។ អាម៉ែន។ |
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. | ឱព្រះវរបិតាអើយសូមទ្រង់សារភាពដល់ទូលបង្គំចុះ។ |
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). | ខ្ញុំបានសារភាពកាលពីពេលមុន … (1, 2, 3 … ) សប្តាហ៍ (ខែ) ។ |
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: | ការចាប់ត្រីដំបូង: |
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. | ញុំឈប់អធិស្ឋាននៅពេលព្រឹកនិងពេលល្ងាច … ជាញឹកញាប់។ |
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. | ខ្ញុំជឿលើជំនឿឆ្វេង (ការទស្សន៍ទាយការសុបិននិងព្រលឹង) … ដង។ |
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. | ញុំប្រមាថមើលងាយដោយសារតែការរួបរួមនៅពេលដែលមានកំហុស … ដង។ |
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. | ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តនូវភាពពិសិដ្ឋពីព្រោះខ្ញុំបានលាក់អំពើបាបដ៏ធ្ងន់ខណៈដែលខ្ញុំលន់តួបាប។ |
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. | ញុំអស់សង្ឃឹមហើយសង្ឃឹមដល់ព្រះ … ដង។ |
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: | ទី 2 ការចាប់ខ្លួន: |
Con đã chửi thề … lần. | ញុំបានស្បថ … ដង។ |
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. | ញុំហៅឈ្មោះរបស់អ្នកដោយគ្មានមូលហេតុ … ម្តង។ |
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. | ញុំមិនបានធ្វើតាមអ្វីដែលខ្ញុំបានសន្យាដើម្បីសន្យាដល់ព្រះ … ដងទេ។ |
ÐIỀU RĂN THỨ BA: | ទីបីការរំលោភ: |
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. | ខ្ញុំឈប់ធ្វើពិធីថ្ងៃអាទិត្យព្រោះខ្ញុំខ្ជិល … ។ |
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. | ញុំបានទៅព្រះវិហារនៅល្ងាចថ្ងៃអាទិត្យ … ដង។ |
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. | ខ្ញុំទុកឱ្យកូនខ្ញុំបាត់បង់ថ្ងៃអាទិត្យ។ |
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. | ខ្ញុំធ្វើការនៅថ្ងៃអាទិត្យខុសច្បាប់ … ដង។ |
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: | ធនធានមនុស្សទីបួន: |
Con không vâng lời cha mẹ … lần. | ខ្ញុំមិនស្តាប់បង្គាប់ឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដង។ |
Con cãi lại cha mẹ … lần. | ខ្ញុំប្រកែកម្តងទៀតចំពោះឪពុកម្តាយខ្ញុំ … ដង។ |
Con đã bất kính cha mẹ … lần. | ខ្ញុំប្រកែកម្តងទៀតចំពោះឪពុកម្តាយខ្ញុំ … ដង។ |
Con đã bất kính cha mẹ … lần. | ខ្ញុំមិនពេញចិត្តឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដង។ |
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. | ខ្ញុំមិនបានជួយឪពុកម្តាយរបស់ខ្ញុំ … ដងទេ។ |
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: | បួនភាគបួន: |
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. | ខ្ញុំខឹងហើយស្អប់អ្នកដទៃ … ដង។ |
Con có ghen tương … lần. | ញុំមានច្រណែន … ដង។ |
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. | តើអ្នកប្រើថ្នាំ (វិធីមិនត្រឹមត្រូវ) ដើម្បីការពារការមានផ្ទៃពោះ … ដង។ |
Con có phá thai … lần. | ខ្ញុំបានរំលូតកូន … ដង។ |
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. | ខ្ញុំបានសហការគ្នាលើការរំលូតកូន … ដង។ |
Con có làm gương xấu … lần. | អ្នកមានគំរូអាក្រក់ … ដង។ |
Con đánh nhau với người ta … lần. | ខ្ញុំបានតស៊ូជាមួយមនុស្ស … ដង។ |
Con có làm cho người khác bị thương … lần. | តើអ្នកធ្វើបាបអ្នកដទៃ … ដង។ |
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. | តើអ្នកជក់បារី (ឬផឹក) ច្រើនពេក … ដង។ |
Con có dùng ma tuý … lần. | ខ្ញុំបានប្រើថ្នាំ … ដង។ |
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: | មាត្រា 6 និង 9: |
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. | ញុំមានគំនិតមិនស្អាតដែលធ្វើឱ្យខ្ញុំសប្បាយចិត្ត … ដង។ |
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. | ញុំបានចូលរួមក្នុងរឿងព្រលឹង … ដង។ |
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). | ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តអំពើបាបកខ្វក់ … ម្តង (ខ្ញុំបានធ្វើ … ដង) ។ |
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. | ខ្ញុំបានប្រព្រឹត្តអំពើផិតក្បត់ជាមួយអ្នកដទៃ … ដង។ |
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. | (សម្រាប់នរណាម្នាក់ដែលបានបង្កើតមិត្តភក្តិ) អ្នកបានប្រព្រឹត្តអំពើផិតក្បត់ … ដង។ |
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. | ខ្ញុំអានសៀវភៅអាសអាភាស … ដង។ |
Con có xem phim dâm ô … lần. | ខ្ញុំបានមើលខ្សែភាពយន្តសិច … ដង។ |
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: | 7 និង 10: |
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. | ខ្ញុំលួចលុយរបស់ឪពុកម្តាយខ្ញុំ … ដង។ |
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). | ញុំបានលួចមនុស្ស (ប្រាប់រឿង: សៀវភៅ 1 កាក់ 5 … ) ។ |
Con có ước ao lấy của người ta … lần. | ខ្ញុំមានបំណងចង់យកមនុស្ស … ដង។ |
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: | រឿងទាំងឡាយនៃប្រាំបី: |
Con có nói dối … lần. | ខ្ញុំបានកុហក … ដង។ |
Con có làm chứng gian … lần. | ញុំបានធ្វើជាសាក្សី … វេលា។ |
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. | តើអ្នកប្រមាថមនុស្ស … ដង។ |
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. | អ្នកធ្វើឱ្យខូចកេរ្តិ៍ឈ្មោះរបស់អ្នកដទៃ … ដង។ |
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. | ញុំខ្វះសេចក្ដីសប្បុរសជាមួយអ្នកដទៃ (ជាមួយអ្នកដទៃ) … ដង។ |
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: | អត្ថបទរបស់ព្រះគ្រីស្: |
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. | ញុំបានញ៉ាំសាច់នៅថ្ងៃសុក្រក្នុងកំឡុងពេលផ្តល់ប្រាក់កម្ចី (ឬថ្ងៃសៅរ៍) ។ |
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. | ញុំមិនបានរក្សាទុកបួស (ផេះថ្ងៃពុធសុក្រល្អ) … ដង។ |
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. | ខ្ញុំមិនបានទទួលការរួបរួមក្នុងកំឡុងបុណ្យ Easter … ដង។ |
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. | ខ្ញុំបានលាលែងពីការសារភាពអស់រយៈពេលជាងមួយឆ្នាំមកហើយ។ |
KẾT THÚC: | បញ្ចប់: |
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. | ញុំបានប្រែចិត្តដោយស្មោះពីអំពើបាបទាំងអស់ដែលរួមទាំងអំពើបាបរបស់ខ្ញុំភ្លេចហើយសុំឪពុកខ្ញុំឱ្យអត់ទោសឱ្យខ្ញុំជំនួសព្រះ។ |
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. | ក្មេងស្ដាប់ការប្រុងប្រយ័ត្ននិងយុត្តិធម៌។ |
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng: Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen. | ជាទីស្រឡាញ់ព្រះជាព្រះដែលល្អឥតខ្ចោះនិងល្អឥតខ្ចោះព្រះបានបង្កើតអ្នកហើយសម្រាប់ព្រះរាជបុត្រារបស់អ្នកឱ្យកើតមកស៊ូទ្រាំនឹងស្លាប់សម្រាប់អ្នកប៉ុន្តែខ្ញុំបានបះបោរដោយអស់ពីចិត្តចំពោះអ្នកខ្ញុំមានការសោកស្តាយណាស់ ការឈឺចាប់និងសេចក្តីស្អប់ខ្ពើមចំពោះអំពើបាបទាំងអស់របស់ខ្ញុំលើអ្វីគ្រប់យ៉ាង ខ្ញុំសុខចិត្តលះបង់ហើយអរគុណព្រះខ្ញុំនឹងគេចចេញពីអំពើបាបហើយធ្វើការទោរទន់ទៅរកអំពើល្អវិញ។ អាម៉ែន។ |
LINH MỤC NÓI: “Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”. | អត្ថបទនិយាយ: “សូមអរគុណព្រះសម្រាប់មនុស្សល្អ” ។ |
HỐI NHÂN ÐÁP: “Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”. | “ដោយសារតែចំនួននៃការអាណិតអាសូរដែលគាត់បានរស់នៅអស់កល្បជានិច្ច” ។ |
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI: “Con xin cám ơn cha” hoặc: “Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”. | ធនធនមនុសអាចធ្វើឱ្យវាកាន់តើនពលដលតុលាការចាប់តុលាការ: “សូមអរគុណឪពុក” ឬ: “សូមអរគុណបិតាអធិស្ឋានសម្រាប់ខ្ញុំ” ។ |
2. Bản chất của việc xưng tội:
Với việc đưa ra khái niệm sám hối như một yếu tố quan trọng của sự ăn năn thực sự, chúng ta thấy rằng dần dần khái niệm ăn năn trong Kinh thánh bị biến chất khi nó biến thành một hệ thống công việc hợp pháp mà theo đó một cá nhân đền bù cho Chúa vì tội lỗi của chính mình. Những điều này ban đầu được dạy là bằng chứng hoặc kết quả của sự ăn năn thực sự nhưng cuối cùng chúng đã trở nên hiệu quả theo cách riêng của chúng.
Và cùng với lời dạy rằng hành động sám hối có thể được tha tội sau khi rửa tội là lời dạy rằng việc lành tích lũy công đức trước mặt Chúa. Khái niệm này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Tertullian. Ông dạy rằng tội lỗi sau khi báp têm phải gánh chịu tội lỗi trước mặt Đức Chúa Trời đòi hỏi sự hài lòng. Ông dạy thêm rằng những việc làm của con người như ăn chay, bố thí, v.v., làm hài lòng Đức Chúa Trời và xứng đáng được tha thứ tội lỗi. Ngoài ra, ông dạy rằng những việc làm tốt sẽ tích lũy công đức trước mặt Chúa. Những tư tưởng này đã được tô điểm thêm bởi môn đệ của ông là Cyprian và từ hai Giáo phụ này, chúng ta có nền tảng cho toàn bộ hệ thống sám hối và các việc làm mà sau này đã phát triển thành và là đặc điểm của Giáo hội Công giáo La Mã.
Kết quả của sự dạy dỗ này là khái niệm về sự đền tội đã sớm thay thế ý nghĩa của sự ăn năn trong Kinh thánh và cả hai trở thành những thuật ngữ đồng nghĩa. Rằng đây là giáo lý vẫn còn được giảng dạy ngày nay được thấy qua những câu này trong phần Hỏi và Đáp Giáo lý Công giáo. Vui lòng lưu ý tham chiếu đến sám hối và ăn năn như những thuật ngữ đồng nghĩa và lời dạy về việc làm và công đức:
Sám hối có nghĩa là ăn năn hoặc thỏa mãn tội lỗi… Sám hối cũng cần thiết vì chúng ta phải chuộc tội và đền bù hình phạt xứng đáng cho tội lỗi của chúng ta. Sự hài lòng được đền bù bằng cách xứng đáng nhận được ân điển từ Đức Chúa Trời…Chúng ta đền đáp tội lỗi của mình bằng mọi hành động tốt mà chúng ta thực hiện trong tình trạng ân sủng, nhưng đặc biệt bằng cách cầu nguyện, sám hối và thực hành bác ái…Mọi lời cầu nguyện đều xứng đáng được đền đáp tội lỗi…Việc làm của chúng ta sự hài lòng là xứng đáng nếu chúng được thực hiện trong tình trạng ân sủng và trong tinh thần sám hối… Chúng ta có thể bù đắp tội lỗi thông qua những đau khổ và thử thách của cuộc sống, bao gồm cả nỗi đau của cái chết, hoặc thông qua những hình phạt thanh tẩy trong cuộc sống bên kia. Tội lỗi cũng có thể được đền tội thông qua ân xá (John Hardon, T the Question and Answer Catholic Catechism (Garden: Image, 1981, #1320, 1322, 1386, 1392, 1394).
Sự dạy dỗ của Kinh thánh về sự ăn năn hoàn toàn trái ngược với tín điều về sự đền tội của Công giáo La Mã. Ăn năn có nghĩa là tấm lòng từ bỏ tội lỗi và hướng về Đấng Christ để được tha thứ bằng cách tin cậy vào công việc đã hoàn thành của Ngài. Đấng Christ đã chuộc tội trọn vẹn. Ngài đã gánh trọn cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời đối với tội lỗi. Do đó, con người được kêu gọi trực tiếp thú nhận tội lỗi của mình với Chúa và nhận ra cũng như chiếm đoạt sự tha thứ đã được đảm bảo trong cái chết của Chúa Kitô. Mặt khác, sự đền tội là nỗ lực của con người để làm hài lòng Đức Chúa Trời về tội lỗi cá nhân thông qua việc làm của chính mình.
3. Kinh Thánh dạy về sự tha thứ và ăn năn:
3.1. Sự tha thứ là gì?
Sự tha thứ dường như thường được coi là cơ bản đối với đức tin và thực hành Cơ đốc giáo. Trái ngược với những người ngoại đạo, khả năng rõ ràng được thúc đẩy bởi phúc âm trong các mối quan hệ cá nhân là ý tưởng về sự tha thứ của Cơ đốc giáo, như trong định nghĩa này:
“Tha thứ là xóa sạch ký ức về một hành vi phạm tội; nó chỉ có thể được thực hiện bởi người bị xúc phạm. Sau khi bị xóa bỏ, hành vi phạm tội không còn tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa người phạm tội và người bị xúc phạm, và sự hòa hợp được khôi phục giữa hai người.”
Định nghĩa trên là đúng khi xác định rằng “sự xúc phạm không còn tạo điều kiện cho mối quan hệ” và kết quả của sự tha thứ là “sự hòa hợp được phục hồi”. Tôi nghĩ rằng đây là điều quan trọng về sự tha thứ để đạt được sự hòa giải. Sự dạy dỗ của Chúa Giê-xu trong Ma-thi-ơ 18:15-20 nhắm đến mục tiêu này với câu: “Ngươi đã thắng được anh ngươi;” nghĩa là bạn đã đạt được sự hòa giải của mối quan hệ.
3.2. Sự ăn năn là gì?
Từ ăn năn trong Kinh Thánh có nghĩa đen là “hành động thay đổi tâm trí của một người”. Sự ăn năn thật sự theo Kinh thánh vượt lên trên sự ăn năn, hối tiếc hoặc cảm thấy tồi tệ về tội lỗi của mình. Nó bao hàm nhiều điều hơn là chỉ quay lưng lại với tội lỗi. Từ điển Kinh thánh Eerdmans bao gồm định nghĩa này về sự ăn năn : “Theo nghĩa đầy đủ nhất, đó là một thuật ngữ chỉ sự thay đổi hoàn toàn định hướng liên quan đến sự phán xét về quá khứ và sự chuyển hướng có chủ ý cho tương lai”.
3.3. Lời khuyên dạy của Kinh Thánh về sự tha thứ và ăn năn:
Một phần của sự thú nhận tội lỗi thực sự là yếu tố quan trọng của sự ăn năn, nghĩa là quay lưng lại và từ bỏ tội lỗi. Nhưng đây là một điều rất khác với ý tưởng về sự đền tội như là công việc cá nhân mà một người đàn ông kiếm được sự tha thứ cho tội lỗi bằng cách đáp ứng cơn thịnh nộ và công lý của Thiên Chúa. Điều này không được dạy trong Kinh thánh. Sự tha thứ chỉ dựa trên công việc của Chúa Giê Su Ky Tô và công việc đã hoàn thành của Ngài trong việc chuộc tội hoàn toàn cho mọi tội lỗi. Dạy rằng một người có thể kiếm được sự tha thứ thông qua việc sám hối là xuyên tạc phúc âm ân điển bằng cách dạy rằng công việc của con người bằng cách nào đó phải bổ sung cho công việc của Đấng Christ. Kinh thánh dạy rằng con người phải sinh ra hoa trái phù hợp với sự ăn năn (Công vụ 26:20; Ma-thi-ơ 3:8) nhưng Lời Chúa muốn nói rằng cuộc sống phải thể hiện sự ăn năn thực sự bằng hoa trái của sự thánh thiện.
Chúng ta cũng được lệnh xưng tội với nhau (Js. 5:16; Mt. 5:23-24). Điều này có nghĩa là chúng ta phải xưng tội với anh chị em mình đã phạm tội với họ và làm hòa với họ, đồng thời cũng phải mở lòng với các anh chị em đồng đạo để họ có thể cầu nguyện cho chúng ta và chúng ta cho họ.
Kinh thánh dạy chúng ta rằng Cơ đốc nhân phải xử lý tội lỗi rất nghiêm túc vì Hội thánh là một cơ thể thánh được Đức Chúa Trời kêu gọi từ thế gian để trở thành một dân tộc rõ ràng là thánh thiện. Tội lỗi không được dung thứ và chấp nhận, nó phải được thú nhận và ăn năn. Dĩ nhiên, điều này được quy định rất rõ ràng trong Tân Ước. Chúa Giê-su và Phao-lô đều dạy rằng sự lãnh đạo của Giáo hội là đương đầu với tội lỗi và giải quyết nó trong đời sống của những người phạm tội. Chẳng hạn, Chúa Giê-su đưa ra những chỉ dẫn cụ thể sau đây để xử lý tội lỗi trong hội thánh:
Nếu anh em con phạm tội, hãy đi quở trách riêng người ấy; nếu anh ấy lắng nghe bạn, bạn đã thắng anh trai mình. Nhưng nếu nó không nghe con, thì con hãy đem theo một hoặc hai người nữa, để nhờ miệng của hai hoặc ba người làm chứng, mọi sự việc có thể được xác nhận. Và nếu anh ta không chịu nghe họ, hãy nói điều đó với nhà thờ; và nếu anh ta không chịu lắng nghe ngay cả nhà thờ, hãy coi anh ta như một người ngoại bang và một người thu thuế. Quả thật, ta nói cùng các ngươi, điều gì các ngươi buộc dưới đất, thì cũng sẽ buộc ở trên trời; và bất cứ điều gì bạn mở dưới đất, sẽ được mở trên trời’ (Mt. 18:15-18).
Mục tiêu khi đối mặt với một cá nhân như vậy là mang lại sự ăn năn và phục hồi mối quan hệ của người đó với Đức Chúa Trời. Và Chúa Giêsu nói rằng Giáo hội có quyền buộc và mở. Nếu cá nhân được đề cập từ chối ăn năn thì Chúa Giê-su nói rằng người đó sẽ bị trục xuất khỏi sự thông công của Giáo hội và bị coi như một người không tin. Và sự phán xét do Giáo hội đưa ra cũng sẽ được đưa ra trên thiên đàng.
Giáo hội ở đây chỉ đơn giản là đưa ra phán quyết đối với một cá nhân đã được thông qua trên thiên đàng. Trói buộc và cởi trói ở đây là một vấn đề công cộng có tính chất kỷ luật nghiêm ngặt và không liên quan gì đến việc xưng tội riêng với một linh mục, người được cho là có quyền tư pháp để giải tội cho con người hoặc ngược lại, hủy bỏ sự xá tội đó và do đó ràng buộc con người trong tội lỗi . Phao-lô trong 1 Cô-rinh-tô 5 cũng nói rằng các thành viên của Giáo hội có cuộc sống được đặc trưng bởi một số tội lỗi sẽ bị trục xuất khỏi sự thông công của Giáo hội. Nhưng khi họ đã thể hiện sự ăn năn thực sự bằng cách từ bỏ tội lỗi của mình, họ sẽ được phục hồi vào Giáo hội. Và anh ấy hoàn toàn không nói gì về việc phục hồi dựa trên việc thực hiện việc đền tội. Điều kiện duy nhất là thật sự từ bỏ tội lỗi, đó là ý nghĩa thực sự của sự ăn năn trong Kinh thánh.
Do đó, các đoạn Kinh thánh được Giáo hội Rôma sử dụng làm nền tảng cho việc giảng dạy về việc xưng tội và đền tội không hỗ trợ cho các tuyên bố của mình. Nó đã giải thích sai những câu Kinh thánh đó. Chúng tôi biết đây là trường hợp bởi vì Giáo hội Tân Ước đã không áp dụng Kinh thánh về việc buộc và mở để xưng tội bằng tai và sự giải tội của linh mục, mà là để rao giảng phúc âm.