Hợp đồng mua bán hàng hóa là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại. Trong đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua, còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại. Hợp đồng mua bán hàng hóa được định nghĩa tại
Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa rất quan trọng trong kinh doanh. Nó giúp đảm bảo quyền lợi của hai bên và tránh những tranh chấp không đáng có. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, các điều khoản trong hợp đồng cần được thảo luận và thống nhất một cách rõ ràng trước khi ký kết. Một số điều khoản quan trọng bao gồm: giá cả, số lượng hàng hóa, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, và các cam kết đảm bảo chất lượng hàng hóa.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa có tác dụng quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên trong thương mại. Hợp đồng sẽ quy định rõ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên, giúp tránh những tranh chấp không đáng có và tăng cường sự tin tưởng giữa các bên. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc sử dụng hợp đồng mua bán hàng hóa trực tuyến (hay còn gọi là hợp đồng mua bán điện tử) càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Hợp đồng mua bán điện tử giúp tiết kiệm thời gian, giảm chi phí và tăng tính chuyên nghiệp trong kinh doanh.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa chuẩn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—-
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Số: …./…../HĐMB
Căn cứ:
– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 và các văn bản pháp luật liên quan;
–
– Nhu cầu và khả năng của các bên;
Hôm nay, ngày …… tháng …… năm …… , Tại ……
Chúng tôi gồm có:
BÊN BÁN (Bên A)
Tên doanh nghiệp: …
Mã số doanh nghiệp: ….
Địa chỉ trụ sở chính: …
Điện thoại: … Fax: …
Tài khoản số: …
Mở tại ngân hàng: …
Đại diện theo pháp luật: …Chức vụ: .…
CMND/Thẻ CCCD số: … Nơi cấp: … Ngày cấp: …
(Giấy ủy quyền số: … ngày …. tháng … năm … do … chức vụ … ký)
BÊN MUA (Bên B)
Tên doanh nghiệp: …
Mã số doanh nghiệp: …
Địa chỉ trụ sở chính: …
Điện thoại: … Fax: …
Tài khoản số: …
Mở tại ngân hàng: …
Đại diện theo pháp luật: …Chức vụ: .…
CMND/Thẻ CCCD số: … Nơi cấp: …Ngày cấp:…
(Giấy ủy quyền số: … ngày …tháng … năm …do … chức vụ … ký).
Trên cơ sở thỏa thuận, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với các điều khoản như sau:
Điều 1: TÊN HÀNG – SỐ LƯỢNG – CHẤT LƯỢNG – GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
– Tên hàng hóa
– Số lượng hàng hóa
– Đơn giá hàng hóa
– Thành tổng tiền hóa đơn
Điều 2: THANH TOÁN
1. Bên B phải thanh toán cho Bên A số tiền ghi tại Điều 1 của Hợp đồng này vào ngày … tháng … năm …
2. Bên B thanh toán cho Bên A theo hình thức …
Điều 3: THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG
1. Bên A giao cho bên B theo lịch sau:
– Thời điểm giao hàng:…
– Giao hàng tại…
– Cách thức giao hàng:…
2. Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên … chịu.
Chi phí bốc xếp (mỗi bên chịu một đầu hoặc …)
3. Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là … đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện.
4. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành).
5. Trường hợp giao nhận hàng theo nguyên đai, nguyên kiện, nếu bên mua sau khi chở về nhập kho mới hiện có vi phạm thì phải lập biên bản gọi cơ quan kiểm tra trung gian (…) đến xác nhận và phải gửi đến bên bán trong hạn 10 ngày tính từ khi lập biên bản. Sau 15 ngày nếu bên bán đã nhận được biên bản mà không có ý kiến gì thì coi như đã chịu trách nhiệm bồi thường lô hàng đó.
6. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ:
–
– Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán;
– Giấy chứng minh nhân dân.
Điều 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
4. Bên mua có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng theo đúng thời gian đã thỏa thuận.
Điều 5: BẢO HÀNH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HÀNG HÓA
1. Bên A có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng loại hàng …cho bên mua trong thời gian là … tháng.
2. Bên A phải cung cấp đủ mỗi đơn vị hàng hóa một giấy hướng dẫn sử dụng (nếu cần).
Điều 6: NGƯNG THANH TOÁN TIỀN MUA HÀNG
Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên B có bằng chứng về việc bên A lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên B có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên B có bằng chứng về việc bên A đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên A đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên B đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên A thì bên B phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7: ĐIỀU KHOẢN PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới ………… % giá trị của hợp đồng bị vi phạm.
2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về loại hợp đồng này.
Điều 8: BẤT KHẢ KHÁNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
1. Bất khả kháng nghĩa là các sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, một trong các Bên không có khả năng thực hiện được nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này; bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, can thiệp của chính quyền bằng vũ trang, cản trở giao thông vận tải và các sự kiện khác tương tự.
2. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên gặp phải bất khả kháng phải không chậm trễ, thông báo cho bên kia tình trạng thực tế, đề xuất phương án xử lý và nỗ lực giảm thiểu tổn thất, thiệt hại đến mức thấp nhất có thể.
3. Trừ các trường hợp bất khả kháng, hai bên phải thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo nội dung của hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, hai bên sẽ cùng nhau giải quyết trên tinh thần hợp tác. Trong trường hợp không tự giải quyết được, hai bên thống nhất đưa ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Phán quyết của tòa án là quyết định cuối cùng, có giá trị ràng buộc các bên. Bên thua phải chịu toàn bộ các chi phí giải quyết tranh chấp.
Điều 9: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1 . Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và tự động thanh lý hợp đồng kể từ khi Bên B đã nhận đủ hàng và Bên A đã nhận đủ tiền.
2. Hợp đồng này có giá trị thay thế mọi giao dịch, thỏa thuận trước đây của hai bên. Nếu có sự bổ sung, sửa đổi hợp đồng này đều phải có sự đồng ý bằng văn bản của hai bên.
3. Trừ một số trường hợp được quy định ở trên, không được hủy bỏ hợp đồng nếu không có thỏa thuận bằng văn bản của các bên. Trong trường hợp hủy hợp đồng, trách nhiệm liên quan tới phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại được bảo lưu.
4. Hợp đồng này được lập thành … bản, có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ …bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A Chức vụ (Ký tên, đóng dấu) | ĐẠI DIỆN BÊN B Chức vụ (Ký tên, đóng dấu) |
3. Hướng dẫn cách soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa chuẩn:
Một hợp đồng mua bán hàng hóa là một tài liệu pháp lý quan trọng trong quá trình mua bán giữa các bên. Nó không chỉ giúp định rõ quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ mua bán hàng hóa, mà còn là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên trong trường hợp xảy ra vấn đề.
Để tránh những tranh chấp không đáng có trong quá trình mua bán, các bên cần phải chú ý đến việc thỏa thuận rõ ràng từng điều khoản trong hợp đồng, tránh việc để ngỏ và gây hiểu nhầm. Việc đưa đầy đủ thông tin vào hợp đồng mua bán không chỉ giúp tránh những tranh chấp về sau mà còn giúp tăng tính minh bạch và thể hiện sự chuyên nghiệp trong các hoạt động kinh doanh.
3.1. Về chủ thể:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một trong những loại hợp đồng được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa là thương nhân, bao gồm cả tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, không chỉ riêng những thương nhân mới có thể ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, mà còn có thể áp dụng cho các hoạt động của bên không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, trong trường hợp này, các bên vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật thương mại nếu bên đó lựa chọn áp dụng pháp luật này.
3.2. Về hình thức:
Các bên có thể lựa chọn hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa cho phù hợp, có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, pháp luật có quy định một số loại hợp đồng mua bán phải được lập thành văn bản để tránh những hiểu lầm và tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3.3. Về đối tượng:
Hợp đồng mua bán hàng hóa khác với hợp đồng mua bán tài sản ở chỗ đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa, hẹp hơn so với khái niệm tài sản. Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai, theo quy định của pháp luật thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý đến một số loại hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh và hàng hóa kinh doanh có điều kiện, khi thực hiện hoạt động mua bán thì cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
3.4. Về nội dung:
Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là nội dung thỏa thuận của các bên, xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó phải có các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật. Những nội dung cơ bản trong hợp đồng bao gồm:
(i) Tên gọi của hàng hóa: điều này giúp cho các bên có thể xác định chính xác loại hàng hóa mà họ đang ký kết hợp đồng mua bán.
(ii) Số lượng hàng hóa: đây là yếu tố quan trọng giúp các bên đánh giá được số lượng hàng hóa cần mua hoặc bán.
(iii) Giá cả: giá cả của hàng hóa là điều kiện cần thiết để hai bên có thể thỏa thuận được về giá trị của hợp đồng.
(iv) Chất lượng hàng hóa: việc đảm bảo chất lượng hàng hóa là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi của các bên.
(v) Thời gian, địa điểm giao hàng, nhận hàng: điều này giúp cho các bên có thể đồng ý về thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa một cách chính xác.
(vi) Phương thức thanh toán: việc thỏa thuận về phương thức thanh toán giữa hai bên là điều cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và đúng luật của hợp đồng.
(vii) Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: các bên cần phải thỏa thuận rõ ràng về các khoản phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
(viii) Quyền và nghĩa vụ của các bên: các bên trong hợp đồng cần phải thỏa thuận rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình để đảm bảo tính minh bạch và tránh gây tranh chấp.
(ix) Giải quyết tranh chấp: trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, các bên cần phải thống nhất về phương thức giải quyết tranh chấp để tránh gây thiệt hại cho các bên.
Mặc dù hợp đồng là do các bên thỏa thuận mà lập nên, nhưng nó vẫn phải trong khuôn khổ của pháp luật. Các bên trong hợp đồng vừa chịu sự ràng buộc của hợp đồng vừa chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Do đó, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, cần phải giải quyết theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 và các văn bản pháp luật liên quan;
–