Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển? Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển và hành khách? Trách nhiệm giữa hai bên?
Như chúng ta có thể thấy, đối với việc vận chuyển hành khách thì hiện nay có rất nhiều đường vận chuyển và phương tiện vận chuyển có thể kể đến đó là vận chuyển hàng không, vận chuyển theo đường biển, giao thông đường bộ,…. Trong giao vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển thì pháp luật quy định buộc người tham gia và bên vận chuyển phải lý hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển?
Vận tải biển là hoạt động vận chuyển bằng đường biển đối với những hàng hóa có nhu cầu di chuyển bằng đường biển, hiện nay đã hình thức hóa vận chuyển đường biển gồm cả vận chuyển hành khách và vận chuyển hành lý của hành khách.
Để an toàn trong thời gian vận chuyển thì hành khách sẽ thực hiện ký hợp đồng giao dịch vận chuyển để đảm bảo những tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển và để thêm tin tưởng hơn đối với tổ chức vận chuyển.
Vậy hợp đồng vận chuyển được quy định tại khoản 1 Điều 200 của Luật hàng hải năm 2019 được hiểu hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển là hợp đồng được giao kết giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển dùng tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ cảng nhận khách đến cảng trả khách và thu tiền công vận chuyển hành khách, tiền cước hành lý do hành khách trả.
Và để chứng minh cho hoạt động vận chuyển này thì buộc phải có các chứng từ vận chuyển hành khách và hành lý được quy định trong Luật hàng hải năm 2019 bao gồm:
+ Vé đi tàu mà khách hàng đặt mua là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách.
+ Giấy ký nhận hành lý của bên nhận là bằng chứng về việc hành lý của hành khách đã được gửi.
Trong trường hợp hành khách được vận chuyển trên tàu biển không phải là tàu chở khách chuyên dụng thì người vận chuyển có quyền thay thế vé bằng chứng từ tương đương khác nhưng có cùng nội dung giao dịch vận chuyển hành lý cho hành khách.
Theo quy định thì hành khách có thể được miễn, giảm, ưu tiên mua và hoàn trả vé hành khách và cước hành lý.do người vận chuyển xem xét, đưa ra quyết định trong việc này.
Như vậy, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý là hợp đồng được ký kết khi hành khách muốn gửi hành lý nhưng không trực tiếp đi theo cùng. Đây là hợp đồng được dùng để bảo đảm việc vận chuyện sẽ đến tay người nhận và mọi tổn thất xảy ra kể từ khi nhận hành lý vận chuyển đi sẽ được chịu trách nhiệm trong trường hợp xảy ra.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển và hành khách?
Đối với việc vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển được xác lập bằng hợp đồng thì kèm theo đó phải nêu thỏa thuận và nêu rõ các quyền và nghĩa vụ giữa hành khách và bên vận chuyển. Trong Bộ luật hàng hải năm 2019 đã quy định quyền và nghĩa vụ đó như sau:
Căn cứ theo Điều 202 Luật hàng hải năm 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của hành khách gồm:
– Đối với vé tàu sẽ có nhiều khoang và nhiều hạng khác nhau nên hành khách mua vé được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé mà hành khách đã đăng ký và không phải trả tiền cước vận chuyển đối với hành lý xách tay trong phạm vi trọng lượng và chủng loại do người vận chuyển quy định.
– Hợp đồng vận chuyển được ký trước khi tàu khởi hành tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 202 quy định hành khách có quyền chấm dứt hợp đồng vận chuyển trước khi tàu khởi hành hoặc sau khi chuyến đi đã bắt đầu. Thời điểm chấm dứt và địa điểm chấm dứt hợp đồng được quy định là tại bất kỳ cảng nào mà tàu ghé vào để đón hoặc trả khách và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ các chi phí hoặc tiền phạt nếu có.
– Bên cạnh quyền của hành khác thì hành khách cũng có nghĩa vụ riêng đối với bên vận chuyển hành khách đó là phục tùng sự chỉ huy của thuyền trưởng, chấp hành nội quy, chỉ dẫn trên tàu và tuân theo sự hướng dẫn của sĩ quan và thuyền viên có trách nhiệm.
– Những thoả thuận giữa hành khách và bên vận chuyển nhằm hạn chế quyền của hành khách hoặc miễn, giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương VI Bộ luật hàng hải năm 2019 đều không có giá trị.
Bên cạnh quyền và nghĩa vụ của hành khách thì bên vận chuyển cũng có quyền và thực hiện nghĩa vụ theo Điều 203 Luật hàng hải Việt Nam năm 2019 quy định về nghĩa vụ và quyền của người vận chuyển như sau:
– Người vận chuyển có nghĩa vụ mẫn cán hợp lý để bảo đảm cho tàu biển đủ khả năng đi biển, bao gồm cả định biên thuyền bộ, trang bị, cung ứng cần thiết kể từ lúc bắt đầu việc vận chuyển, trong suốt quá trình vận chuyển cho đến cảng trả khách.
– Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ chu đáo hành khách và hành lý của họ từ khi nhận khách lên tàu biển cho đến khi hành khách và hành lý của họ rời tàu ở cảng trả khách an toàn; chịu mọi phí tổn để đưa đón, chu cấp ăn uống và phục vụ sinh hoạt cần thiết trong các trường hợp đặc biệt xảy ra ngoài dự kiến trong thời gian tàu thực hiện chuyến đi.
– Người vận chuyển có quyền từ chối thực hiện hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu xảy ra các trường hợp có thể là xảy ra chiến tranh, tàu biển bị bắt giữ, tạm giữ do cơ quan nhà nước hoặc bị cấm vận chuyển hành khách ra khỏi cảng nhận khách hoặc vào cảng trả khách.
Trường hợp người vận chuyển từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển trước khi tàu biển khởi hành thì phải hoàn trả cho hành khách tiền vé và tiền cước hành lý.
Trường hợp chuyến đi đã bắt đầu, người vận chuyển phải trả lại cho hành khách một phần tiền vé theo tỷ lệ với quãng đường vận chuyển chưa được thực hiện; đồng thời, có nghĩa vụ đưa hành khách trở lại cảng nhận khách bằng chi phí của mình hoặc đền bù cho hành khách một khoản tiền tương đương.
Trường hợp hành khách không có mặt tại tàu đúng thời điểm quy định, kể cả khi tàu ghé vào cảng trong thời gian thực hiện chuyến đi thì người vận chuyển có quyền không trả lại tiền vé đã thu.
– Người vận chuyển có quyền hoãn thời gian tàu khởi hành, thay đổi tuyến đường vận chuyển, thay đổi nơi đón hoặc trả khách, nếu các điều kiện vệ sinh và dịch tễ bất lợi ở nơi khởi hành, nơi đến hoặc dọc theo tuyến đường vận chuyển cũng như những tình huống khác xảy ra ngoài khả năng kiểm soát của mình.
Như vậy, để đảm bảo sự công bằng cho cả hai bên về mặt pháp lý hay sự đảm bảo tin tưởng, uy tín làm việc của bên vận chuyển hành khách và hành lý thì việc đưa ra quyền và nghĩa vụ mặc định cho hai bên là hoàn toàn đúng đắn bởi lẽ có thể trong quá trình vận chuyển có xảy ra tranh chấp thì có thể căn cứ vào để giải quyết.
3. Một số trách nhiệm giữa hai bên?
Đối với việc vận chuyển hành khách và hành lý thì không thể hoàn toàn tránh được việc có xảy ra một số trường hợp bất trắc ảnh hưởng đến người hay hành lý mang theo. Chính vì vậy, pháp luật đã quy định về trách nhiệm của các bên nếu có xảy ra tranh chấp tại Chương VI của Luật hàng hải Việt Nam năm 2019 như sau:
Thứ nhất là về trách nhiệm của người vận chuyển và người vận chuyển thực tế trong vận chuyển hành khách. Theo đó, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình vận chuyển.
Thứ hai, miễn trách nhiệm của người vận chuyển khi hành khách bị bắt giữ. Đối với việc trong quá trình vận chuyển mà hành khách bị bắt giữ thì người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc hành khách bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cảng mà tàu biển ghé vào trong thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân hành khách tự gây ra.
Thứ ba, trách nhiệm xử lý đối với hành khách lậu vé:
+ Hành khách lậu vé là người đã trốn lên tàu biển khi tàu ở trong cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng mà không được sự đồng ý của người vận chuyển, thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm của tàu và vẫn ở trên tàu sau khi tàu đã rời cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng.
+ Hành khách lậu vé khi bị phát hiện thì có nghĩa vụ trả đủ tiền công vận chuyển cho quãng đường đã đi và một khoản tiền phạt bằng số tiền công vận chuyển phải trả.
+ Người có quyền đưa hành khách lậu vé lên bờ hoặc chuyển sang một tàu khác để đưa về cảng nơi hành khách đó đã lên tàu và phải
Thứ tư là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển.
Trong quá trình vận chuyển thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khoẻ và mất mát, hư hỏng hành lý, nếu sự cố gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển gây ra trong phạm vi công việc được giao.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý xách tay xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, nổ, cháy hoặc khuyết tật của tàu biển.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng mất mát, hư hỏng các loại hành lý khác không phụ thuộc nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏng đó.
Thông qua những nội dung trình bày trên có thể nói việc lập hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý là hoàn toàn hợp lý bởi vaajntair biển cũng có nhiều trường hợp bất chắc có thể xảy ra, chính vì vậy để bảo đảm lợi ích giữa hai bên thì buộc phải có hợp đồng và trong có có thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ giữa hai bên.
4. Mẫu hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển?
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
(Số: …./HĐVCHK)
Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm …….., Tại ………
Chúng tôi gồm có:
BÊN VẬN CHUYỂN (BÊN A):……
Địa chỉ: ……
Điện thoại: ……
Fax: ……
Mã số thuế: ……
Tài khoản số: ……
Do ông (bà): ……
Chức vụ: …… làm đại diện.
BÊN HÀNH KHÁCH (BÊN B): ……
Địa chỉ: ……
Điện thoại: ……
Fax: ……
Mã số thuế: ……
Tài khoản số: ……
Do ông (bà): ……
Chức vụ: ……. làm đại diện.
Hai bên cùng thỏa thuận ký hợp đồng với những nội dung sau:
ĐIỀU 1: HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ VẬN CHUYỂN
1.1. Số người …..; Trọng lượng hành lý ……
1.2. Giá cước: ……
ĐIỀU 2: ĐỊA ĐIỂM NHẬN KHÁCH, GIAO KHÁCH
2.1. Bên A phải đến đường ….., xã ……, phường ……. nhận hành khách vào thời gian ….. giờ….. ngày ….. tháng ……… năm ……..
2.2. Bên A phải giao khách đến đường …….., xã ……, phường ………. vào thời gian ….. giờ….. ngày ….. tháng ……… năm ……….
ĐIỀU 3: PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
3.1. Bên B yêu cầu bên A vận chuyển số khách bằng phương tiện (xe ca, tàu thủy, máy bay, xích lô…) phải có khả năng cần thiết như sau:
a) Tốc độ phải đạt ….. km/giờ
b) Có máy điều hòa, quạt, mái che.
c) Số lượng phương tiện là: ……………
3.2. Bên A chịu trách nhiệm về kỹ thuật cho phương tiện vận chuyển để bảo đảm vận tải trong thời gian là ……….
3.3. Bên A phải chuẩn bị đủ giấy tờ cho phương tiện đi lại hợp lệ trên tuyến giao thông đó để vận tải số hàng đã thỏa thuận như trên và chịu mọi hậu quả về giấy tờ pháp lý của phương tiện vận tải.
3.4. Bên A phải làm vệ sinh phương tiện vận chuyển hành khách.
ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
4.1. Nghĩa vụ của bên A: ……….
4.2. Quyền của bên A:……..
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
5.1. Nghĩa vụ của bên B:…..
5.2. Quyền của bên B:……
ĐIỀU 6: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
6.1. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại các mục b) Khoản 4.2 Điều 4 của hợp đồng này.
6.2. Bên B có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên A vi phạm nghĩa vụ quy định tại các mục a), b), d) Khoản 4.1 Điều 4 của hợp đồng này.
ĐIỀU 7: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG (Nếu có)
ĐIỀU 8: TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
8.1. Bên nào vi phạm hợp đồng, thì phải trả cho bên bị vị phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng, chi phí để ngăn chặn hạn chế thiệt hai do vi phạm gây ra.
8.2. Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương đình chỉ hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới…% giá trị phần tổng cước phí dự chi.
ĐIỀU 9: TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
9.1. Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của bên B bị thiệt hại thì bên A phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
9.2. Bên A không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
9.3. Trong trường hợp bên B vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên A hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
ĐIỀU 10: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
10.1. Nếu có vấn đề gì bất lợi các bên phải kịp thời
10.2. Trường hợp các bên không tự giải quyết xong thì thống nhất sẽ khiếu nại tại
10.3. Chi phí cho những hoạt động kiểm tra xác minh và lệ phí
ĐIỀU 11: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ………. đến ngày ….. tháng …. năm ……
Hợp đồng được lập thành …. (…..) bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ Chức vụ
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)