Hợp đồng hết hạn khi nghỉ thai sản giải quyết như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi hết hạn hợp đồng.
Hợp đồng hết hạn khi nghỉ thai sản giải quyết như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên khi hết hạn hợp đồng.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi làm việc ở công ty và đã tham gia bảo hiểm xã hội được 1 năm từ tháng 3/2015 – 11/3/2016 là kết thúc hợp đồng. Nhưng đến 01/3/2016 tôi có làm đơn xin nghỉ thai sản trước thời hạn kết thúc hợp đồng là 10 ngày. Vậy xin luật sư cho biết trong thời hạn nghỉ thai sản mà phía công ty đã kết thúc hợp đồng với người lao động vậy là đúng hay sai? Trong thời gian đang hưởng thai sản mà bị cắt hợp đồng vậy có phải đến công ty để bàn giao công việc để nhận lại sổ bảo hiểm xã hội không? Trường hợp này có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Xin luật sư tư vấn, xin chân thành cảm ơn!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội 2014;
– Luật việc làm 2013.
2.Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về việc chấm dứt
Hết hạn
Theo quy định tại Điều 47, “
"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.".
Thứ hai, về việc bàn giao công việc, nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và
Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh là quyền của bạn khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Sau khi kết thúc hợp đồng với công ty, nếu công việc của bạn tại công ty đã hoàn thành, bạn không cần phải tới công ty bàn giao công việc. Tuy nhiên, nếu công việc chưa hoàn thành, việc bàn giao công việc sẽ phụ thuộc vào hợp đồng lao động ký kết giữa bạn và công ty. Ngoài ra, sau khi kết thúc hợp đồng lao động, bạn cũng có quyền được trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động theo Khoản 3 Điều 47 “Bộ luật lao động 2019”.
"3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.".
Thứ ba, về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013, bao gồm:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với người lao động tham gia hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Như vậy, vì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 1 năm nên bạn đã thỏa mãn điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để được hưởng trợ cấp này, bạn cần thỏa mãn các điều kiện còn lại đã nêu trên.