Hợp đồng giao khoán là một loài hợp đồng khoán việc ngắn hạn được sử dụng đối với những công việc có tính chất ngắn hạn, không liên tục và ổn định. Vậy đối với những cá nhân ký kết Hợp đồng giao khoán thì có phải thực hiện việc xuất hoá đơn và nộp thuế thu nhập cá nhân không? Hợp đồng giao khoán xuất hóa đơn và nộp thuế như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là Hợp đồng giao khoán?
Hợp đồng giao khoán hay còn được hiểu là Hợp đồng khoán việc, là văn bản ghi nhận sự thoả thuận giữa bên khoán việc và bên nhận khoán việc. Theo đó, trong hợp đồng này sẽ thoả thuận về việc bên nhận khoán sẽ có nghĩa vụ hoàn thành một hoặc một số công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán và sẽ bàn giao kết quả công việc cho bên giao khoán công việc đó. Đồng thời, bên giao khoán sẽ có quyền nhận kết quả công việc và thực hiện trách nhiệm cho bên nhận khoán một số tiền thù lao tương ứng.
Hợp đồng giao khoán là một loại hợp đồng thoả thuận làm việc nhưng mang tính chất thời vụ, ngắn hạn. Hợp đồng chỉ thực hiện khi bên giao khoán cần một người nhận khoán việc trong một thời gian ngắn, không mang tính chất ổn định, lâu dài.
2. Trường hợp nào thì sẽ thực hiện hợp đồng giao khoán?
Trong quy định của
Theo đó, hiện nay có 02 trường hợp ps dụng Hợp đồng giao khoán, bao gồm:
– Giao khoán trọn gói: Bên giao khoán, khoán toàn bộ cho bên nhận khoán các chi phí, bao gồm chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí công cụ lao động có liên quan để hoàn thành công việc.
Bên giao khoán trả cho người nhận khoán một khoản tiền bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân công; chi phí công cụ lao động, lợi nhuận phát sinh từ việc nhận khoán.
– Giao khoán nhân công: Người nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ lao động để hoàn thành công việc. Người giao khoán trả cho người nhận một khoản tiền công lao động, trong đó đã bao gồm tiền khấu hao công cụ lao động.
Về bản chất, Hợp đồng giao khoán là một loại hợp đồng thuê người lao động làm việc cho mình theo công việc được giao. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp lực chọn việc giao kết Hợp đồng giao khoán nhằm trốn tránh việc phải ký kết Hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc Hợp đồng lao động không xác định thời hạn để trốn tránh nghĩa vụ nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và các nghĩa vụ khác có liên qâun với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Hợp đồng giao khoán xuất hóa đơn và nộp thuế như thế nào?
Khi giao kết hợp đồng giao khoán thì cá nhân giao kết vẫn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với công việc giao khoán theo quy định của pháp luật. Cụ thể việc xuất hoá đơn và nộp thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân làm việc theo Hợp đồng giao khoán như sau:
3.1. Hợp đồng giao khoán đối với cá nhân có đăng ký kinh doanh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì đối với cá nhân có đăng ký kinh doạnh thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán thì sẽ không phải thực hiện chế độ kế toán mà sử dụng hoá đơn lẻ phải lưu trữ và xuất hoá đơn cho cơ quan thuế có thẩm quyền. Theo đó, doanh nghiệp ký kết hợp đồng giao khoán với cá nhân có đăng ký kinh doanh phải nộp các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng giao khoán để chứng minh về việc phát sinh công việc lao động phát sinh trong lần giao khoán.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC thì hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo.
Trong trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư số 100/2021/TT-BTC.
Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế Gía trị gia tăng, phải nộp thuế Thu nhập cá nhân nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế Gía trị gia tăng, không phải nộp thuế Thu nhập cá nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống
3.2. Hợp đồng giao khoán đối với cá nhân không đăng ký kinh doanh:
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2013 thì các cá nhân, các tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền công, tiền thù lao, hay những khoản tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký kết Hợp đồng lao đồn hoặc ký kết Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập cho người lao động đó từ 02 triệu đồng/ lần trở lên thì phải thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng số thu nhập của cá nhân được nhận lương trước khi tiến hành thanh toán cho người đó.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC cũng quy định về việc doanh nghiệp mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ được phép lập Bảng kê và được được tính vào chi phí được trừ. Theo đó, các khoản phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Từ đó, khi giao kết Hợp đồng giao khoán với cá nhân không đăng ký kinh doanh thì thu nhập của những cá nhân đó thuộc diện phải chịu thuế theo quy định pháp luật về tiền lương và tiền công. Theo đó, trong trường hợp này thì công ty (bên giao khoán) phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho bên nhận giao khoán với thuế suất 10% trước khi trả tiền thu nhập cho bên nhận giao khoán. Trong trường hợp này thì cơ quan thuế sẽ không cấp hoá đơn bán lẻ cho á nhân đối với trường hợp này.
4. Mẫu hợp đồng giao khoán:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—-***—–
HỢP ĐỒNG KHOÁN VIỆC
(Số:../HĐKV)
..., ngày .. tháng .. năm ….
BÊN THUÊ KHOÁN (SAU ĐÂY GỌI TẮT LÀ BÊN A):
CÔNG TY: …………..
Địa chỉ: …………..
Điện thoại: …………… Fax:……………
Đăng ký kinh doanh số: …………. Ngày cấp:……….. Nơi cấp:………
Mã số thuế: …………
Đại diện theo pháp luật: ………….
Chức vụ: …………….
BÊN NHẬN KHOÁN (SAU ĐÂY GỌI TẮT LÀ BÊN B):
Ông/bà: ………….
Sinh ngày: …………
Địa chỉ: …………
Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân số:………….
Ngày cấp:………. Nơi cấp: …………
Số điện thoại liên hệ: …………
Sau khi thoả thuận về việc giao khoán hai bên đồng ý, thống nhất ký kết và thực hiện Hợp đồng khoán việc với các điều khoản sau đây:
Điều 1. Nội dung công việc:
………….
Điều 2. Tiến độ thực hiện công việc:
………….
Điều 3. Thù lao và tiến độ thanh toán thù lao:
3.1. Bên A sẽ trả thù lao cho Bên B để thực hiện các công việc nêu tại Điều 1 Hợp đồng khoán việc này.
Mức thù lao mà Bên A thanh toán cho Bên B là:………VNĐ (Bằng chữ:………);
3.2. Việc thanh toán thù lao sẽ chia thành 02 đợt:
Sau khi Bên A chuyển cho Bên B các tài liệu, chứng từ cần thiết để Bên B tiến hành công việc thì Bên A sẽ tạm ứng cho Bên B số tiền là:………. VNĐ (Bằng chữ:……….);
Tiền thù lao còn lại Bên A sẽ thanh toán cho Bên B sau khi hoàn thành công việc theo hợp đồng.
3.4. Hình Thức thanh toán: …………
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
…………
(Các bên tự thoả thuận nhưng không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội)
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:
………..
(Các bên tự thoả thuận nhưng không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội)
Điều 6. Điều khoản chung:
6.1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản của hợp đồng này;
6.2. Mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được giải quyết trước tiên thông qua thương lượng. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp sẽ do Tòa án có thẩm quyền giải quyết ;
6.3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được thực hiện ngay sau khi Bên B nhận được tiền tạm ứng lần đầu ;
6.4. Hợp đồng này gồm trang Điều, được lập thành 02 bản bằng Tiếng Việt có hiệu lực pháp lý như nhau do mỗi bên giữ bản.
BÊN A | BÊN B |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2013 Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
– Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/6/2021 Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhan kinh doanh;
– Thông tư số 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.