Nếu số tài sản của người vợ này và người chồng ở nước ngoài được chia ra thì số tài sản đó có phải là tài sản chung của người vợ và người chồng ở Việt Nam không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư cho em hỏi về trường hợp 1 người đã có chồng nhưng trong quá trình làm việc ở nước ngoài thì chung sống như vợ chồng với người khác và giữa họ có tài sản chung. Một thời gian sau người này về nước li hôn với chồng ở việt nam và tòa đã thụ lí đơn, nhưng 1 năm sau ngày tòa thụ lí đơn thì người vợ này chết.Vậy nếu số tài sản của người vợ này và người chồng ở nước ngoài được chia ra thì số tài sản đó có phải là tài sản chung của người vợ và người chồng ở Việt Nam không. Mong luật sư giải đáp sớm dùm em trong tuần này được không ạ,em cần thông tin này rất gấp. Luật sư giúp giùm em,em cám ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất: Quan hệ vợ chồng.
Tại Khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2000 quy định: “…..Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng”.
Như vậy theo quy định trên thì người đã có chồng mà chung sống với người khác như vợ chồng ở nước ngoài thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Tại Khoản 8 Điều 8 Luật hôn Nhân và gia đình về Ly hôn quy định: “Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng’;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Theo quy định trên thì quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi có bản án, Quyết định và Bản án, quyết định đó phải có Hiệu lực của Tòa án. Trong trường hợp này Tòa án mới chỉ thụ lý đơn chứ chưa có quyết định, bản án. Nên quan hệ của người vợ và người chồng ở Việt Nam vẫn là quan hệ vợ chồng hợp pháp được pháp luật công nhận.
Thứ hai, Tài sản chung.
Tại Khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về Tài sản chung của vợ chồng quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời ký hôn nhân; tài sản mà vợ chồng thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chông thỏa thuận là tài sản chung”….
Theo quy định trên thì số tài sản của người vợ sau khi chia với người chồng ở nước ngoài thì đó là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (tức là tài sản chung của vợ và chồng người Việt Nam), số tài sản này được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân và do vợ tạo ra do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ trong thời kỳ hôn nhân.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Đoàn Thị Huyền