Đưa tiền môi giới việc làm dưới hình thức cho vay, khi không có được việc làm muốn đòi lại số tiền đó thì có được khởi kiện không ? Khởi kiện như thế nào ?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi : em có quen biết 1 người qua bác em .người ấy muốn môi giới việc làm cho em .em đã đưa 100 triệu cho người ấy và có giấy tờ . Trong giấy tờ ghi là vay của em 100 triệu nếu ko xin được việc thì trong vòng 15 ngày phải trả .nhưng đến nay đã hơn 1 năm mà vẫn không trả .Xin hỏi luật sư là nếu e muốn kiện thì có kiện được không . kiện về tội danh gì .và em phải đưa đơn kiện cho cơ quan nào . Mong luật sư sớm hồi đáp . Em xin chân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đưa tiền và nhờ người kia xin việc và đã làm giấy vay nợ nếu người kia không xin được việc thì trong vòng 15 ngày phải trả tiền cho bạn.
Theo quy định tại Điều 471 “Bộ luật dân sự năm 2015” về hợp đồng vay tài sản :
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Về hình thức của hợp đồng vay tài sản, pháp luật dân sự hiện hành không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng này, do đó, hợp đồng vay tài sản có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Việc lập
Điều 122 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
“a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện”.
Theo đó, Trong trường hợp của bạn giao dịch giữa bạn với người đó là giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. Bạn và người kia thiết lập giao dịch vay nợ tuy nhiên đó là giao dịch nhằm che giấu giao dịch môi giới việc làm, củ thể người kia sẽ được nhận 100 triệu đồng đã “vay” nếu xin được việc cho bạn. “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu.
Có hai cách để bạn đòi lại tài sản của mình như sau :
Thứ nhất : Trách nhiệm dân sự
Trong trường hợp này bạn muốn đòi lại số tiền 100 triệu đồng từ người kia thì làm đơn khởi kiện nộp lên tòa án yêu cầu người kia thực hiện nghĩa vụ trả nợ . Theo đó tòa án sẽ xem xét và tuyên bố giao dịch dân sự giữa bạn với người kia là giao dịch dân sự vô hiệu và các bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 137 “Bộ luật dân sự năm 2015” :
“Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”
>>> Luật sư
Thứ hai : Trách nhiệm hình sự
Trường hợp trên bạn cũng có thể thực hiện thủ tục tố cáo người kia về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đến cơ quan công an, viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Điều 140 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau :
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.