Đã hơn 20 năm từ khi có quyết định thu hồi tới giờ chưa thực hiện giải toả đền bù được thì chúng tôi có được cấp quyền sử dụng đất không và nhà chúng tôi vừa sửa có bị cưỡng chế không ?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay gia đình tôi đang có mảnh đất sinh sống trước năm 1989, đến năm 2003 nhà nước quyết định giải toả khu đất của gia đình tôi làm đường, từ đó tới năm 2014 thì đường đã được xây dựng và không ảnh hưởng gì tới đất của gia đình, chúng tôi xin được cấp quyền sử dụng đất, thì được trả lời khu đất đó sẽ được làm vườn hoa, gia đình chỉ có mảnh đất này để sinh sống và làm việc đến tháng 5 năm 2015 chúng tôi sửa lại ngôi nhà cũ thành nhà cấp 4 tạm để ở , khi xây dựng chính quyền không can thiệp giờ nhà đã sửa song thì bị chính quyền tới ép cưỡng chế đòi đập, họ nói chúng tôi vi phạm hành lang giao thông, xây nhà không có giấy phép xây dựng, chúng tôi chỉ sửa chứ không phải xây lại toàn bộ ngôi nhà, đất do ông bà để lại, năm nào cũng nộp thuế đất đầy đủ, xin hỏi đã hơn 20 năm từ khi có quyết định thu hồi tới giờ chưa thực hiện giải toả đền bù được thì chúng tôi có được cấp quyền sử dụng đất không và nhà chúng tôi vừa sửa có bị cưỡng chế không ?
Trân trọng!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất: Về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Đến năm 2003 nhà nước quyết định giải toả khu đất của gia đình bạn làm đường, từ đó tới năm 2014 thì đường đã được xây dựng và không ảnh hưởng gì tới đất của gia đình bạn, năm 2014 gia đình bạn xin cấp giấy chững nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì gia đình bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi đất gia đình bạn đang trong diện quy hoạch đã được phê duyệt từ năm 2003 của Nhà nước để xây dựng công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng nên sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai : Về việc thu hồi đất
Theo quy định Điều 66 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình bạn. Và Điều 71 Luật đất đai cũng có quy định: “Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;”
Gia đình bạn có nghĩa vụ chấp hành giao đất khi nhà nước thu hồi
Thứ ba: Về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Theo Điểm b, Khoản , Điều 79 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở thì: “Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.”
Điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.
Ngoài ra, Điều 93 Luật đất đai còn quy định về Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ vào những quy định trên sau 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho gia đình bạn. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ chogia đình bạn, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì gia đình bạn còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Trường hợp gia đình bạn không nhận được tiền bồi thường thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện để giải quyết căn cứ theo quy định tại Điểm 1, Khoản 5, Điều 71 Luật đất đai: “ Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;”
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.