Hỏi về thủ tục hủy thầu trong hoạt động đấu thầu. Các trường hợp hủy thầu theo quy định Luật đấu thầu 2013. Trách nhiệm khi hủy thầu?
Quy trình để thực hiện đấu thầu cần phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của luật, do đó trong quá trình tiến hành nếu không đúng quy trình hay phát hiện sai sót có thể phải hủy thầu hoặc khi không đạt được hiệu quả mong muốn như do vi phạm đầu tư bị thay đổi thì chủ đầu tư có quyền hủy thầu khi có quyết định hủy thầu. Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên trong trường hợp nào được phép hủy thầu và thủ tục hủy thầu ra sao sau đây Luật Dương Gia trình bày cụ thể:
Thứ nhất, khái niệm huỷ thầu
Đấu thầu: Theo quy định tại khoản 12 điều 4 Luật đấu thầu 2013. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, các trường hợp bị hủy thầu trong đấu thầu
Theo quy định tại Điều 17,
“Điều 17. Các trường hợp hủy thầu
1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”
Như vậy theo quy định của Luật đấu thầu 2013 thì chủ đầu tư chỉ có thể hủy thầu khi thuộc các trường hợp theo quy định của pháp luật đấu thầu:
Trong trường hợp tham gia dự thầu mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ dẫn đến việc hủy thầu đó là tất cả hồ sơ đề xuất hay tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được những điều kiện trong hồ sơ mời thầu có quy định cụ thể hay những yêu cầu hồ sơ đối với hồ sơ thầu.
Trong quá trình thay đổi phạm vi đầu tư hay thay đổi mục tiêu đã được ghi rõ ràng trong hồ sơ mời thầu hay yêu cầu thầu hay hồ sơ không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hay các quy đinh khác có liên quan hoặc nhà đầu tư đã được lựa chọn nhưng lại không đáp ứng được điều kiện thực hiện gói thầu.
Khi tiến hành tổ chức mời thầu, tham gia đấu thầu có căn cứ chứng minh có việc đưa hối lộ hay mối giới hối lộ, có gian lận trong quá trình tổ chức hoặc chủ thể có thẩm quyền can thiệp không đúng theo quy định cua pháp luật trong quá trình thực hiện đấu thầu dẫn đến kết quả đấu thầu có sự sai lệch, không chọn được nhà thầu đủ năng lực và điều kiện thực hiện dự án hay gói thầu thì chủ đầu tư có quyền được hủy thầu
Do đó ta thấy việc bảo đảm thực hiện trong hợp đồng dự thầu đóng một vai trò rất quan trọng để hợp đồng đó được thực hiện theo đúng mục đích giao kết hợp đồng ngay từ ban đầu, việc đảm bảo hợp đồng thầu này được áp dụng đối với nhà đầu tư cũng như trong hợp đồng thầu, có sự khác nhau ở giá trị đảm bảo thực hiện thầu, nó mang tính chất ràng buộc các bên buộc phải thục hiện những nọi dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm dẫn đến phải thực hiện vấn đề hủy thầu thì cá nhân, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về các chi phí cho những bên có liên quan và ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm theo pháp luật.
Thứ ba, thủ tục hủy thầu trong đấu thầu
Theo quy định của pháp luật đấu thầu thì bên mời thầu hoàn toàn có quyền hủy thầu khi xảy ra một trong những trường hợp quy định tại điều 17 Luật đấu thầu 2013 tuy nhiên muốn hủy thì phải có thủ tục hủy đúng quy định.Căn cứ theo Khoản 5 Điều 42
Theo đó, đối với các trường hợp hủy thầu thì chủ đầu tư cần thực hiện việc thông báo tới các nhà đầu tư tham gia dự thầu và nêu rõ lý do theo quy định đồng thời thực hiện việc đăng tải thông tin về việc hủy thầu và nêu rõ lý do trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc ít nhất 1 kỳ đăng tải trên Báo đầu thầu .Cụ thể, để thực hiện việc hủy thầu Chủ đầu tư có thể thực hiện thông qua những việc sau: Gửi thông báo hủy thầu đến tất cả các bên dự thầu, trong đó nêu rõ lý do hủy thầu; tiếp theo Đăng tin thông báo hủy thầu nêu rõ lý do hủy thầu trên 03 số báo liên tiếp của một tờ báo, 03 tin liên tiếp trên một phương tiện thông tin đại chúng khác.
Thứ tư, trách nhiệm khi hủy thầu trong đấu thầu
Theo quy định tại Điều 18 Luật đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm khi hủy thầu như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa Luật sư, em nhờ Luật sư tư vấn giúp em, trường hợp gói thầu của em đang xét giá trị hơn 1 tỷ và tất cả Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự thầu đều không đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, trường hợp gói thầu của em rơi vào trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật đấu thầu 2013. Trường hợp này, em sẽ thông báo cho các nhà thầu tham dự thầu và đăng tải thông tin trên báo đấu thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu hay kết quả hủy gói thầu? Nhờ luật sư tư vấn giúp em, em cảm ơn!
Các trường hợp hủy thầu được quy định tại Điều 17 Luật đấu thầu 2013 bao gồm:
“Điều 17. Các trường hợp hủy thầu
1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”
“- Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
– Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
– Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
– Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”
Vậy gói thầu của bạn thuộc một trong những trường hợp phải hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật đấu thầu 2013.
Điều 42
– Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật đấu thầu 2013 trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
– Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Khoản 13 Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về thủ tục hủy thầu. Tuy nhiên, thông thường, việc hủy thầu có thể thực hiện thông qua những việc sau:
– Gửi thông báo hủy thầu đến tất cả các bên dự thầu, trong đó nêu rõ lý do hủy thầu.
– Đăng tin thông báo hủy thầu nêu rõ lý do hủy thầu trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo, 3 tin liên tiếp trên một phương tiện thông tin đại chúng khác.
Như vậy, thông báo của bạn đến các nhà thầu và đăng tin lên báo có nội dung là thông báo hủy thầu.