Bảo đảm thực hiện hợp đồng và các trường hợp hủy thầu trong hoạt động đấu thầu? Theo quy định của pháp luật thì trường hợp nào bên mời thầu được phép hủy thầu? Quy định mới nhất của pháp luật về các trường hợp được phép hủy thầu trong hoạt động đấu thầu
Mục lục
Cũng giống như trong các mối quan hệ khác trong đời sống sự rủi ro có thể luôn rình rập và xảy ra bất cứ khi nào, trong hoạt động đấu thầu cũng vậy. Chính vì vậy để tránh sự rủi ro khi một trong hai bên vi phạm nên cần có biện pháp để tiến hành thực hiện hợp đồng trong đấu thầu. Đó chính là việc các nhà đầu tư hay nhà thầu thực hiện một trong những biện pháp đặt cọc hay nộp thư bảo lãnh hoặc thực hiện việc ký quỹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam hoặc cũng có thể là một tổ chức tín dụng để mang tính chất ràng buộc, nâng cao trách nhiệm của các nhà đầu tư cũng như nhà thầu. Vậy pháp luật quy định như thế nào về
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu
Căn cứ Điều 66 Luật đấu thầu 2013 có quy định về thực hiện bảo đảm trong hợp đồng đấu thầu như sau:
Bảo đảm thưc hiện trong hợp đồng đấu thầu được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn hay nhà thầu lựa chọn theo các hình thức tự thực hiện hoặc gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng không bắt buộc thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Đối với trường hợp là nhà thầu liên danh thì từng thành viên liên danh đều phải thực hiện việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, giá trị bảo đảm sẽ tương đương với giá trị hợp đồng mà thành viên liên danh đó đảm nhiệm thực hiện, trừ trường hợp các bên đã có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh sẽ thực hiện việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu thay cho thành viên liên danh còn lại.
Thời điểm thực hiện việc bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu phải được thực hiện trước khi hợp đồng ký kết có hiệu lực pháp lý, nếu thực hiện sau khi hợp đồng đó có giá trị pháp lý thì việc thực hiện việc bảo đảm hợp đồng thầu sẽ không hợp pháp. Việc bảo đảm này sẽ phải thực hiện theo đúng như đã thỏa thuận về phương thức bảo đảm, giá trị, loại tiền đã thỏa thuận.
Việc bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu giá trị bao nhiêu phụ thuộc vào từng gói thầu, quy mô, tính chất của gói thầu đó ra sao, gói thầu lớn giá trị cao thì mức bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu cũng sẽ cao hơn và sẽ được quy định trong hồ sơ mời thầu, tuy nhiên mức bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu cũng sẽ ở mức từ hai phần trăm đến mười phần trăm giá trúng thầu.
Thời điểm có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng của hai bên có hiệu lực pháp lý cho đến khi nào thực hiện xong quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng mà hai bên ký kết hoặc hay là ngày chuyển sang nghĩa vụ bảo hành đối với công trình cần phải có bảo hành, trường hợp có gia hạn hợp đồng thục hiện thì thời gian ra hạn phải tương đương thời gian có hiệu lực của việc bảo đảm thực hiện hợp đồng đấu thầu.
Nhà thầu hay nhà đầu tư sẽ không được hoàn trả số tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu khi vi phạm môt trong các trường hợp sau khi hợp đồng ký kết đã có giá trị pháp lý nhưng lại từ chối thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng hay vi phạm các điều khoản trong hợp đồng, ngoài ra nếu thực hiện chậm tiến độ thực hiện hợp đồng và do lỗi của mình nhưng lại không đồng ý gia hạn hiệu lực bảo đảm việc thực hiện hợp đồng.
Tài sản được sử dụng để thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng thầu sẽ được bên giao thầu hoàn trả lại sau khi bên đấu thầu đã hoàn thành được quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng hay đã chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành và bên cạnh đó bên giao thầu đã nhận được đảm bảo bảo hành đối với trường hợp cần bảo hành.
2. Các trường hợp thực hiện hủy thầu
Khị tham gia dự thầu mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ dẫn đến việc hủy thầu đó là tất cả hồ sơ đề xuất hay tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được những điều kiện trong hồ sơ mời thầu có quy định cụ thể hay những yêu cầu hồ sơ đối với hồ sơ thầu.
Xem thêm: Thay đổi mục tiêu gói thầu có được phép hủy thầu không?
Khị thay đổi phạm vi đầu tư hay thay đổi mục tiêu đã được ghi rõ ràng trong hồ sơ mời thầu hay yêu cầu thầu hay hồ sơ không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hay các quy đinh khác có liên quan hoặc nhà đầu tư đã được lựa chọn nhưng lại không đáp ứng được điều kiện thực hiện gói thầu.
Trong quá trình tổ chức mời thầu, tham gia đấu thầu có căn cứ chứng minh có việc đưa hối lộ hay mối giới hối lộ, có gian lận trong quá trình tổ chức hoặc chủ thể có thẩm quyền can thiệp không đúng theo quy định cua pháp luật trong quá trình thực hiện đấu thầu dẫn đến kết quả đấu thầu có sự sai lệch, không chọn được nhà thầu đủ năng lực và điều kiện thực hiện dự án hay gói thầu.
Do đó ta thấy việc bảo đảm thực hiện trong hợp đồng dự thầu đóng một vai trò rất quan trọng để hợp đồng đó được thực hiện theo đúng mục đích giao kết hợp đồng ngay từ ban đầu, việc đảm bảo hợp đồng thầu này được áp dụng đối với nhà đầu tư cũng như trong hợp đồng thầu, có sự khác nhau ở giá trị đảm bảo thực hiện thầu, nó mang tính chất ràng buộc các bên buộc phải thục hiện những nọi dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm dẫn đến phải thực hiện vấn đề hủy thầu thì cá nhân, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về các chi phí cho những bên có liên quan và ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm theo pháp luật.
3. Các loại hợp đồng trong xây dựng
Đầu tiên là hợp đồng trọn gói đó là loại hợp đồng có giá cố định không thay đổi suốt quá trình thực hiện công viêc trong hợp đồng mà các bên giao kết, Việc thanh toán giá trị hợp đồng đối với hợp đồng trọn gói có thể thực hiện thanh toán một lần khi hoàn thành công việc trong hợp đồng hay có thể thực hiện thanh toán nhiều lần trong quá trình thực hiện hợp đồng, tổng giá trị thanh toán sẽ bằng giá trị thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với hợp đồng trọn gói giá gói thầu làm căn cứ xét duyệt sẽ bao gồm các chi phí rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng , dự phòng trượt giá.
Đây là một loại hợp đồng cơ bản thường xuyên dược áp dụng trong đấu thầu, khi nhà thầu muốn ký kết theo những loaih hợp đồng khác hợp đồng trọn gói thì phải chứng minh được hợp đồng khác phù hợp hơn hợp đồng trọn gói. Hợp đồng trọn gói bắt buộc sử dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp, gói thầu hỗn hợp quy mô không lớn.
Đối với hợp đồng trọn gói thì bên mời thầu mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hay là chủ đầu tư sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác số lượng, khối lượng công việc, nếu thuê nhà thầu tưu vấn để lập hồ sơ mời thầu hay thiết kế thì các bên có thể thỏa thuận về trách nhiệm đền bù về việc tính toán sai số lượng hay khối lượng công việc.
Ngoài hợp đồng trọn gói còn có
Xem thêm: Các trường hợp hủy thầu theo quy định mới nhất năm 2021
Ngoài ra còn có kiểu hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, đối với hợp đồng này thì các bên có thể thực hiện việc điều chỉnh theo sư thỏa thuận của hai bên theo công việc, sau khi nghiệm thu số lượng, khối lượng công việc bên nhà thầu sẽ được thanh toán phần đã nghiệm thu đó trên cơ sở giá đã điều chỉnh.
Hợp đồng theo thời gian sẽ áp dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, giá hợp đồng sẽ do hai bên thỏa thuận căn cứ theo thời gian làm việc có thể là theo tháng, theo giờ, theo ngày hay theo tuần và các khoản chi phí ngoài thù lao, mức thù lao sẽ tương ứng chức danh và công việc ghi trong hợp đồng ký kết giữa hai bên
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
4. Tư vấn huỷ thầu theo quy định Luật đấu thầu
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi khi nào thì chủ đầu tư có quyền hủy thầu? Công ty tôi đã trúng thầu của một dự án nhưng khi dự án chưa bắt đầu thì bên mời thầu đã hủy thầu mà không thông báo lý do. Bên mời thầu làm như vậy là đúng hay sai?
Luật sư tư vấn:
Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định những trường hợp hủy thầu hợp pháp cụ thể tại Điều 17 Luật đấu thầu 2013:
Xem thêm: Không đăng tải kết quả đấu thầu bị xử phạt như thế nào?
“1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”
Như vậy, bên mời thầu hoàn toàn có quyền hủy thầu khi xảy ra một trong bốn trường hợp nêu trên. Tuy nhiên trong trường hợp này, bên mời thầu đơn phương hủy thầu mà khong thông báo bất kỳ lý do gì, nghĩa là họ không đưa ra bằng chứng xác đáng để hủy thầu, như vậy không đúng với quy định của pháp luật.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Khoản 5, Điều 42 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư nêu rõ:
“Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.”
Do đó, bên mời thầu khi có quyết định hủy thầu thì phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan. Ngoài ra, trong trường hợp hủy thầu thì hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.