Nhân viên bán hàng là gì? Thời giờ làm việc bình thường của nhân viên bán hàng? Quy định về làm thêm giờ đối với nhân viên bán hàng? Quy định về cách tính tiền lương làm thêm giờ?
Trong giai đoạn hiện nay, nhân viên bán hàng là một trong những ngành nghề đã và đang được rất nhiều người theo đuổi. Chính vì thế mà các vấn đề liên quan đến nhân viên bán hàng cũng rất được quan tâm. Cũng là một đối tượng lao động, nhân viên bán hàng có những quyền lợi và những nghĩa vụ cụ thể của một người lao động. Một trong số đó là quy định về thời giờ làm việc đối với nhân viên bán hàng. Đây chắc hẳn là điều mà rất nhiều người thắc mắc. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý:
– Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15.
– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Mục lục bài viết
1. Nhân viên bán hàng là gì?
Nhân viên bán hàng được hiểu chính là bộ mặt của công ty và các nhân viên bán hàng có trách nhiệm mang sản phẩm đến gần hơn với các đối tượng khách hàng.
Nhân viên bán hàng cũng chính là những người sẽ có vai trò tư vấn và lựa chọn cho khách hàng những sản phẩm phù hợp và ưng ý nhất. Thậm trí với những chủ thể là các khách hàng khó tính, nhân viên tư vấn bán hàng sẽ còn phải vận dụng khả năng giao tiếp khéo léo và thuyết phục để nhằm mục đích làm cho khách hàng phải đồng ý trả tiền mua sản phẩm.
Tùy từng tính chất sản phẩm hay dịch vụ mà công việc của mỗi nhân viên bán hàng thì sẽ lại có những điểm giống và khác nhau.
2. Thời giờ làm việc bình thường của nhân viên bán hàng:
Theo pháp luật hiện hành, tại Điều 105
Chủ thể là người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật sẽ có quyền đưa ra quy định cụ thể về thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng người sử dụng lao động sẽ cần phải thông báo cho chủ thể là người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường của người lao động sẽ không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước ta cũng đang khuyến khích các chủ thể là người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Chủ thể là người sử dụng lao động cũng sẽ có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật có liên quan.
Theo đó thì chủ thể là người sử dụng lao động có thể quy định thời gian làm việc theo giờ, ngày hoặc thời gian làm việc theo tuần đối với các nhân viên bán hàng.
Như vậy, ta thấy rằng, nếu quy định thời gian làm việc theo ngày thì thời gian làm việc tối đa trong một ngày của các nhân viên bán hàng sẽ là 8 giờ. Còn nếu quy định thời gian làm việc theo tuần thì thời gian làm việc tối đa trong một ngày của các nhân viên bán hàng sẽ là 10 giờ nhưng đều phải đảm bảo không quá 48 giờ trong 1 tuần.
Các chủ thể là những nhân viên bán hàng làm việc ngoài những thời gian được xác định là thời giờ làm việc bình thường theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo
3. Quy định về làm thêm giờ đối với nhân viên bán hàng:
Làm thêm giờ được hiểu cơ bản chính là khoảng thời gian nhân viên bán hàng làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong cụ thể Luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo
Các chủ thể là người sử dụng lao động được sử dụng các nhân viên bán hàng làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
– Người sử dụng lao động được sử dụng các nhân viên bán hàng làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động;
– Người sử dụng lao động được sử dụng các nhân viên bán hàng làm thêm giờ khi bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Đối với trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
– Chủ thể là người sử dụng lao động được sử dụng các nhân viên bán hàng làm thêm giờ phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019.
Tuy nhiên, tại Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế – xã hội cũng được quy định cụ thể.
Cụ thể, theo Nghị quyết này, trường hợp chủ thể là người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
– Các chủ thể là người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
– Các chủ thể là người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
– Các chủ thể là người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Bên cạnh đó thì cũng cần lưu ý sẽ không áp dụng quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm được nêu tại Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.
Cụ thể, chủ thể là người sử dụng lao động được sử dụng các chủ thể là người lao động nói chung và nhân viên bán hàng nói riêng làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
– Đối với việc sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
– Đối với việc sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
– Đối với việc trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
– Đối với việc trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để nhằm mục đích giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
– Các trường hợp khác do Chính phủ quy định cụ thể.
4. Quy định về cách tính tiền lương làm thêm giờ:
Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019 và hướng dẫn tại các Điều 55, 57 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương làm thêm giờ được tính như sau:
– Đối với nhân viên bán hàng hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dung lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 cụ thể như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm.
– Đối với nhân viên bán hàng hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo đúng như thỏa thuận với người sử dung lao động:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm.
– Đối với nhân viên bán hàng làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì nhân viên bán hàng sẽ được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần theo đúng quy định của pháp luật.
– Về tiền lương nhân viên bán hàng làm thêm giờ vào ban đêm:
+ Đối với nhân viên bán hàng hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính cụ thể như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm.
+ Đối với nhân viên bán hàng hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính cụ thể như sau:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm.
Pháp luật cũng quy định, vào mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm cần phải thông báo bảng kê trả lương cho các chủ thể là người lao động, trong thông báo bảng kê trả lương cần ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).