Hỏi về cách đặt tên con. Thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Hỏi về cách đặt tên con. Thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, Hiện tại em đang có chút rắc rối về giấy khai sinh của con trai. Cháu mang quốc tịch việt nam nhưng lấy tên Lê Bertrand Lucien. Và trong giấy khai sinh chỉ có ghi tên Mẹ. Vậy em muốn hỏi là tên của cháu có hợp lệ theo luật hộ tịch của việt nam hay không? Hoặc em muốn xin thu hồi giấy khai sinh này để làm 1 giấy khai sinh khác lấy tên việt nam và bổ sung tên Bố vào và thêm tên việt cho cháu thì có được không ạ? ( Bố người Pháp) . Hay nhất thiết phải làm thủ tục nhận cha con ạ? Mong sớm nhận được tư vấn từ Luật sư ạ. Em xin chân thành cảm ơn.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân được Theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2005 ghi nhận như sau: “Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó”
Theo quy định của Luật hộ tịch 2014 thì khi đăng ký khại sinh cho trẻ, nội dung khai sinh cần phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật và được thực hiện đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển. Cụ thể, tại Điều 14 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
Do đó, căn cứ vào các quy định trên, pháp luật về việc đăng ký khai sinh hiện hành tên họ cho trẻ em không quy định chi tiết việc tên như thế nào là đúng quy định mà chỉ quy định các nội dung khai sinh bắt buộc khi cha mẹ, người thân của trẻ muốn thực hiện đăng ký.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã hướng dẫn về việc đăng ký tên khai sinh cho trẻ quy định:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán
Như vậy, theo hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, họ tên trẻ được khai sinh được xác định theo sự thỏa thuận của cha mẹ, tuân thủ pháp luật dân sự tại nơi đăng ký khai sinh. Nên trong trường hợp này, họ tên con bạn hiện là Lê Bertrand Lucien do sự thống nhất của cha mẹ theo Luật hộ tịch 2014 của Việt Namvà tùy thuộc vào phong tục tập quán.
Hiện tại, các quy định về đính chính thông tin trên giấy khai sinh được áp dụng theo quy định Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Theo quy định của Luật hộ tịch 2014: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Việc bổ sung tên Bố vào giấy khai sinh cho con nếu con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì bạn xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để chứng minh mối quan hệ hệ hôn nhân để bổ sung tên cha trên giấy khai sinh.
– Trường hợp nếu không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải làm thủ tục xác nhận cha chon con. Sau khi người cha đã nhận con thì bạn hoàn toàn có thể bổ sung tên người cha vào giấy khai sinh của cháu.
Thủ tục xác nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
'1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau:
"Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.