Giải thể công ty hay còn được gọi là giải thể doanh nghiệp, đây được xem là quy trình chấm dứt hoạt động, chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp trên thực tế khi doanh nghiệp đó không còn đáp ứng đầy đủ điều kiện để có thể tiếp tục làm việc. Dưới đây là quy định về hồ sơ, thủ tục giải thể công ty hợp danh mới nhất có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục giải thể công ty hợp danh mới nhất:
Khi thuộc một trong những trường hợp giải thể doanh nghiệp, trình tự và thủ tục giải thể đối với loại hình công ty hợp danh sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Công ty hợp danh cần phải thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nghị quyết, quyết định giải thể công ty hợp danh bắt buộc phải có các nội dung chủ yếu bao gồm:
– Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp danh;
– Lý do giải thể công ty hợp danh;
– Thời hạn và thủ tục thanh lý hợp đồng trong công ty, thanh toán các khoản nợ của công ty hợp danh;
– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ
– Họ tên và chữ ký của chủ tịch hội đồng thành viên trong công ty hợp danh.
Bước 2: Trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, công ty hợp danh sẽ tiến hành gửi hồ sơ thông báo giải thể tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp danh đặt trụ sở chính. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu theo như phân tích dưới đây.
Bước 3: Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của công ty hợp danh, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể đối với công ty hợp danh, công ty cần phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hợp danh tại cơ quan có thẩm quyền đó là Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh phải đặt văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của công ty. Tuy nhiên cần phải lưu ý, đối với công ty hợp danh có sử dụng con dấu do cơ quan công an cung cấp, công ty hợp danh cần phải có trách nhiệm trả lại con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu với cơ quan công an theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể công ty. Đồng thời, thành viên hợp danh và người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh sẽ cần phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của thành phần hồ sơ trong quá trình giải thể doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong trường hợp công ty hợp danh giải thể khi công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thì trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc được tính kể từ ngày quyết định của tòa án có hiệu lực, công ty hợp danh cần phải triệu tập cuộc họp hội đồng thành viên để đưa ra quyết định giải thể công ty. Quyết định giải thể công ty hợp danh phải quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định có hiệu lực của tòa án bắt buộc phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động làm việc trong công ty hợp danh, đồng thời cần phải niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty, chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty. Trong trường hợp pháp luật có yêu cầu thì công ty hợp danh cần phải thực hiện thủ tục đăng báo trên ít nhất 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số báo liên tiếp.
2. Thành phần hồ sơ giải thể công ty hợp danh mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 210 của Văn bản hợp nhất
– Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;
– Báo cáo thanh lý tài sản của doanh nghiệp, danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán của doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả vấn đề thanh toán các khoản nợ liên quan đến thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Đồng thời cần phải lưu ý, thành viên hợp danh và người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh sẽ cần phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về tính trung thực của thành phần hồ sơ trong quá trình yêu cầu giải thể doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, có hành vi giả mạo, thành viên hợp danh và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cần phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động khi chưa được giải quyết, giải quyết số thuế chưa nộp, tất cả các khoản nợ tài chính khác chưa thanh toán, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các hệ quả phát sinh trong khoảng thời gian 05 năm được tính kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến các cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Điều kiện giải thể công ty hợp danh mới nhất:
Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về điều kiện giải thể riêng đối với loại hình công ty hợp danh, vì vậy để có thể giải thể đối với công ty hợp danh thì cần phải tuân thủ điều kiện giải thể doanh nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 207 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể của doanh nghiệp. Theo đó:
– Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong những trường hợp cơ bản sau đây:
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi nhận trong điều lệ của công ty tuy nhiên không có quyết định gia hạn;
+ Theo nghị quyết, theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, theo quyết định của hội đồng thành viên đối với loại hình công ty hợp danh, của hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, của đại hội đồng cổ đông đối với loại hình công ty cổ phần;
+ Công ty không duy trì đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục, tuy nhiên không thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
+ Công ty bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác.
– Doanh nghiệp chỉ được thực hiện thủ tục giải thể khi đảm bảo đầy đủ khả năng thanh toán hết các khoản nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp, đồng thời không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ phải cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 212 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp có thể sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Nội dung kê khai trong thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được xác định là giả mạo;
– Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 thành lập;
– Doanh nghiệp ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian 01 năm liên tục, tuy nhiên không thực hiện thủ tục thông báo với các cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
– Doanh nghiệp không thực hiện hoạt động rồi báo cáo căn cứ theo quy định tại Điều 216 Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong khoảng thời gian 06 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo vật có văn bản yêu cầu gửi báo cáo của cơ quan có thẩm quyền;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đó là Toà án, theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền khác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật quản lý thuế 2019;
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2022 Luật Doanh nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: