Hộ nghèo, hộ cận nghèo là những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Nhằm đảm bảo chính sách an sinh, Nhà nước thực hiện nhiều chính sách ưu đãi cho các đối tượng này. Vậy hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- 2 2. Hộ cận nghèo được hưởng chính sách gì?
- 2.1 2.1. Chính sách về y tế với hộ cận nghèo:
- 2.2 2.2. Chính sách về trợ cấp xã hội với hộ cận nghèo:
- 2.3 2.3. Chính sách về hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở với hộ cận nghèo:
- 2.4 2.4. Chính sách về vay vốn với hộ cận nghèo:
- 2.5 2.5. Chính sách miễn, giảm học phí với học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo:
- 3 3. Hộ nghèo được hưởng những chính sách gì?
1. Quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Theo điểm a, b khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trong giai đoạn 2022 – 2025 nêu rõ:
– Hộ gia đình được xác định là chuẩn hộ nghèo đối với:
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
– Hộ gia đình được xác định chuẩn hộ cận nghèo đối với:
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình cận nghèo khi có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình cận nghèo khi có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Trong đó, tiêu chí để xác định mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP như sau:
+ Có 06 dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: y tế, giáo dục; việc làm; nhà ở; thông tin; nước sinh hoạt và vệ sinh.
+ Mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản được đánh giá dựa trên 12 chỉ số, bao gồm: người phụ thuộc trong hộ gia đình; việc làm; bảo hiểm y tế; dinh dưỡng; trình độ giáo dục của người lớn; chất lượng nhà ở; tình trạng đi học của trẻ em; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nhà tiêu vệ sinh; nguồn nước sinh hoạt; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin; sử dụng dịch vụ viễn thông.
Đối với những dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP.
2. Hộ cận nghèo được hưởng chính sách gì?
2.1. Chính sách về y tế với hộ cận nghèo:
Chính sách về y tế với hộ cận nghèo theo Điều 1 Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 quy định ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia kể từ ngày 01/01/2013, gồm:
– Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi đã thoát nghèo.
Đối với trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trong thời gian từ trước ngày 01/01/2013 tính đến ngày 01/01/ 2013 chưa đủ 05 năm, thời gian còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thời gian hỗ trợ thấp nhất là 01 năm.
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo mà người đó đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao và với 61 huyện nghèo được áp dụng cơ chế, chính sách.
Đối với các đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại
2.2. Chính sách về trợ cấp xã hội với hộ cận nghèo:
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP, những đối tượng thuộc diện hộ cận nghèo dưới đây được hưởng chính sách về trợ cấp xã hội, cụ thể như sau:
(1) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chưa có vợ hoặc chưa có chồng; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và người đó đang phải nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, trung học chuyên nghiệp, học nghề, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
(2) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo là những người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi trở lên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
Trừ trường hợp người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo mà có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc;
(3) Trẻ em dưới 3 tuổi đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn, thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và không thuộc đối tượng sau:
– Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng;
– Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo
– Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Mức hưởng trợ cấp xã hội với các đối tượng trên như sau:
– Đối tượng (1): 360.000 đồng/tháng/con;
– Đối tượng (2): 360.000 đồng/tháng;
– Đối tượng (3): 540.000 đồng/tháng.
2.3. Chính sách về hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở với hộ cận nghèo:
Căn cứ tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, chính sách về hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở với hộ cận nghèo được quy định như sau:
– Được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do hỏa hoạn, thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở.
– Được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do hỏa hoạn, thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác mà không đảm bảo điều kiện để ở được.
2.4. Chính sách về vay vốn với hộ cận nghèo:
Hộ cận nghèo được vay tối đa lên 100 triệu đồng/hộ vay không phải bảo đảm tiền vay theo quy định tại Mục 1 Công văn 866/NHCS-TDNN ngày 22/02/2019.
Mức lãi suất do ngân hàng Chính sách xã hội công bố hiện nay là 7,92%/năm đối với hộ cận nghèo.
2.5. Chính sách miễn, giảm học phí với học sinh, sinh viên thuộc hộ cận nghèo:
Theo khoản 2 Điều 85 Luật giáo dục năm 2019 quy định người học là đối tượng thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thì được nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí.
* Giảm học phí với hộ cận nghèo:
Theo điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc có ông bà trường hợp ở với ông bà mà thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được giảm 50% học phí.
* Miễn học phí với hộ cận nghèo:
Theo khoản 12 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc có cả cha và mẹ hoặc trường hợp ở với ông bà có cả ông bà mà thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn học phí.
3. Hộ nghèo được hưởng những chính sách gì?
3.1. Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh:
Người thuộc hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) miễn phí, và theo
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 12 của Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các đối tượng hộ nghèo được miễn học phí gồm:
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên đang theo học theo chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục thường xuyên có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Hỗ trợ vay vốn xây nhà ở:
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo
Hộ nghèo có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ, sử dụng vốn vay này vào việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở (mua vật liệu xây dựng, chi phí nhân công,…).
Lãi suất vay là 3%/năm (0,25%/tháng), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay (3,9%/năm) trong thời hạn vay 15 năm kể từ thời điểm hộ vay nhận nợ món vay đầu tiên, trong đó thời gian ân hạn là 05 năm đầu. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải thực hiện trả nợ, trả lãi. Hộ vay bắt đầu trả nợ, trả lãi tiền vay từ năm thứ 6 trở đi với mức trả nợ mỗi năm tối thiểu bằng 10% tổng số vốn đã vay.
3.3. Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng:
Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 190/2014/TT-BTC, hộ nghèo được chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý. Cụ thể, hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng với mức hỗ trợ tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
3.4. Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những người thuộc hộ nghèo được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thuộc các đối tượng sau đây:
– Người thuộc diện hộ nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang đơn thân nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, trung học chuyên nghiệp, học nghề, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất
– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo mà không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo không thuộc trường hợp đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, người đó đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo mà không có điều kiện sống ở cộng đồng, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
– Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền công, tiền lương, lương hưu, trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
– Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
– Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
– Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2018 về chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều do Chính phủ ban hành;
– Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo