Những năm trở lại đây, hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có thu nhập từ hoạt động sản xuất là rất lớn. Dưới đây là bài viết làm rõ các vấn đề liên quan đến hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Giải thích các thuật ngữ có liên quan:
Hộ gia đình là gì? Tại Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định là nơi có các thành viên có tài sản chung, có đóng góp công sức chung để cùng hoạt động kinh doanh chung trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Cá nhân là gì? Cá nhân (tiếng Anh: Person), hiện nay trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể để định nghĩa thuật ngữ này. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường, cá nhân là những chủ thể, con người cụ thể từ khi sinh ra cho đến khi chết đi, là cá thể đơn lẻ tồn tại trong một tập thể, cộng đồng người.Cá nhân được coi là một chủ thể quan trọng, một chủ thể phổ biến của các giao dịch dân sự.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Theo khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 đã quy định Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp đó. Như vậy, thông qua quy định tại Khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 có thể thấy hộ gia đình, cá nhân chỉ được coi là trực tiếp sản xuất nông nghiệp cần khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
(i) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc một trong các hình thức sau: Nhà nước giao đất nông nghiệp, cho thuê đất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất hoặc thừa nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
(ii) Những hộ gia đình, cá nhân nói trên phải có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất nông nghiệp đó.
2. Các trường hợp cần xác nhận là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Căn cứ theo khoản Điều 3 Thông tư số
Thứ nhất, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018;
Thứ hai, hộ gia đình, cá nhân thực hiện đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;
Thứ ba, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp;
Thứ tư, thu hồi diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần thời gian xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp.
3. Căn cứ để xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
3.1. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Căn cứ theo quy định hiện nay, cụ thể là khoản 2 Điều 3 Thông tư số
Thứ nhất, hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận.
Thứ hai, hộ gia đình có ít nhất một thành viên không thuộc đối tượng hưởng lương thường xuyên; đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc để được hưởng chế độ trợ cấp xã hội.
Thứ ba, hộ gia đình có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định từ sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp đó, kể cả không có thu nhập thường xuyên do thiên tai, dịch bệnh, thảm họa môi trường,…
Thứ tư, trường hợp hộ gia đình được giao đất theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì căn cứ theo quy định tại điểm b khoản này.
3.2. Căn cứ xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Căn cứ theo quy định pháp luật, hiện nay có bốn căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, bao gồm:
Thứ nhất, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được nhà nước công nhân.
Thứ hai, cá nhân không phải là người được hưởng lương thường xuyên; người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
Thứ ba, cá nhân đáp ứng điều kiện là có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất do Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được nhà nước công nhân, không loại trừ trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên đai, thảm họa môi trường hay dịch bệnh.
Thứ tư, trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa thì cá nhân sẽ căn cứ theo trường hợp: Cá nhân không phải là người được hưởng lương thường xuyên; người đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
4. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017 ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều cúa các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã chỉ rõ: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp và được thực hiện như sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp thủ tục được quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai, phòng Tài nguyên Môi trường sẽ có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký thường trú của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận.
Thứ ba, đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ thì khi có biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú.
Thứ tư, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác nhận.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Dân sự năm 2005 số 33/2005/QH11.
– Bộ luật Dân sự năm 2015 số
– Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 số 21/VBHN-VPQH.
– Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017 ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều cúa các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.