Tội cướp tài sản: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Cướp tài sản: Cướp bao nhiêu tiền thì bị phạt tù, mức phạt tù cao nhất đối với tội cướp tài sản là gì?
Cướp tài sản là một trong các tội xâm phạm về quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Hình sự, nó có thể được hiểu đơn giản là hành vi dùng vũ lực, hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp. Hiện nay, tội cướp tài sản được quy định cụ thể tại Điều 168 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017. Theo đó, cấu thành tội phạm của tội này được hiểu như thế nào, và mức phạt tù là bao nhiêu? Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết về Tội cướp tài sản: Cấu thành tội phạm và mức phạt tù như sau:
Thứ nhất, về cấu thành tội cướp tài sản.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật sửa đổi bộ luật hình sự 2017 có 4 yếu tố cấu thành tội cướp tài sản cụ thể như sau:
– Chủ thể của tội cướp tài sản.
Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể thường, tức là bất cứ ai có năng lực trách nhiệm hình sự đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy người phạm tội cướp tài sản là người đủ từ 14 tuổi trở lên, khi thực hiện hành vi phạm tội không bị mắc bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức, và có thể điều khiển hành vi của mình. Bởi vì, tội cướp tài sản quy định trong Bộ luật Hình sự là tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý nên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự thì nếu người từ đủ 14 tuổi nhưng dưới 16 tuổi nếu phạm tội quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.
– Khách thể của tội cướp tài sản.
Tội cướp tài sản xâm phạm đến 2 mối quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ đó là: quan hệ về nhân thân và quan hệ sở hữu tài sản. Trong đó quan hệ sở hữu tài sản là quan hệ bị xâm phạm trực tiếp.
Trong tội cướp tài sản, người phạm tội vì đạt được mục đích mà sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực khiến người bị hại không thể chống cự, ngoài ra còn có thể gây thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng của người mà đối tượng nhắm tới, đây là xâm phạm quan hệ nhân thân. Và mục đích chính của người phạm tội này là để chiếm đoạt tài sản của người bị hại một cách bất hợp pháp, cho nên đây là xâm phạm trực tiếp đến quan hệ tài sản.
Luật sư
– Mặt chủ quan của tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm ở đây là yếu tố lỗi của tội phạm, đối với tội cướp tài sản, lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. Tức là người phạm tội biết rõ hành vi cướp tài sản là vi phạm pháp luật, nhưng vẫn thực hiện nhằm mục đích vụ lợi, chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp.
– Mặt khách quan của tội phạm.
Về hành vi: Đối với tội cướp tài sản, người phạm tội có một trong những hành vi sau đây:
+ Hành vi dùng vũ lực:
Hành vi sử dụng vũ lực là hành vi người phạm tội sử dụng sức mạnh thể chất hoặc sử dụng các loại vũ khí tấn công trực tiếp vào người sở hữu tài sản, ép buộc họ phải giao nộp tài sản cho người phạm tội. Sức mạnh thể chất có thể hiểu là sức mạnh của chính bản thân người phạm tội, như là thực hiện đánh đấm, bóp cổ, hạ gục người bị hại… Vũ khí sử dụng có thể là gậy gộc, gạch đá, dao, súng hoặc các loại phương tiện phạm tội khác tác động trực tiếp vào thân thể nạn nhân.
Hành vi này khiến nạn nhân không thể chống cự, tê liệt, mất khả năng chống cự, từ đó người phạm tội có thể chiếm đoạt tài sản của nạn nhân.
+ Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc:
Nếu hành vi dùng vũ lực là đã thực hiện tác động vào thân thể của người sở hữu tài sản, thì hành vi đe dọa sử dụng vũ lực là việc người phạm tội cũng sử dụng sức mạnh thể chất, hoặc sử dụng vũ khí khiến cho người sở hữu tài sản hiểu rằng nếu không giao tài sản người phạm tội sẽ sử dụng vũ lực ngay sau đó, khiến họ không còn ý chí kháng cự và phải giao nộp tài sản cho người phạm tội.
+ Có những hành vi khác không phải là vũ lực nhưng khiến cho nạn nhân không thể kháng cự hoặc không dám kháng cự:
Các hành vi khác ở đây có thể được hiểu là người phạm tội không trực tiếp sử dụng sức mạnh thể chất hay vũ khí để tác động đến người bị hại nữa mà sử dụng các thủ đoạn tinh vi hơn, như là dùng thái độ, lời nói, hoặc các công cụ như vũ khí giả, thuốc gây mê.. tác động đến tinh thần và thể chất của nạn nhân, khiến họ không thể kháng cự để chiếm đoạt tài sản.
Về mục đích: Mục đích của tội cướp tài sản là để chiếm đoạt tài sản của người bị hại.
Về hậu quả: Hậu quả của tội cướp tài sản là tài sản bị của người sở hữu bị chiếm đoạt. Ngoài ra còn có thể xảy ra thiệt hại về sức khỏe, thân thể, tính mạng của nạn nhân.
Người phạm tội cướp tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự dù có hậu quả xảy ra hay không. Tức là chỉ cần có hành vi nhưng chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn phải chịu trách nhiệm. Ngoài ra giá trị tài sản ít hay nhiều cũng không làm ảnh hưởng đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đây sẽ là một trong những yếu tố để định khung hình phạt.
Thứ hai, về mức phạt tù khi phạm tội cướp tài sản.
Mức phạt tù của tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 như sau:
– Phạt tù từ 03 đến 10 năm:
Đây là mức phạt khi không có các dấu hiệu định khung đối với tội cướp tài sản. Khi đưa ra mức phạt trong khung hình phạt này tòa án sẽ căn cứ vào những yếu tố như là mức độ dùng vũ lực, các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ, có chiếm đoạt được tài sản hay không. Chẳng hạn đối với những người thuộc trong cùng một khung hình phạt này, người sử dụng vũ lực nặng hơn thì sẽ có mức phạt cao hơn, người có nhiều tình tiết giảm nhẹ hơn sẽ phải chịu mức phạt thấp hơn người không có tình thiết giảm nhẹ, người chiếm đoạt được tài sản sẽ có mức phạt cao hơn người chưa chiếm đoạt được tài sản…
– Phạt tù từ 07 đến 15 năm đối với một trong những trường hợp:
+ Có sở dụng vũ khí, phương tiện phạm tội, hoặc sử dụng các thủ đoạn nguy hiểm. Trên thực tế, có nhiều đối tượng có sử dụng vũ khí này để tấn công nạn nhân khi thực hiện hành vi, còn nếu người này có mang theo vũ khí mà không sử dụng khi thực hiện hành vi thì không thể coi là sử dụng vũ khí để cướp tài sản. Hoặc nếu vũ khí đó là các loại vũ khí giả như dao giả, súng giả được sử dụng để đe dọa tấn công người bị hại thì đây sẽ được coi là dùng thủ đoạn nguy hiểm.
+ Phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp như là có nhiều người cùng bàn bạc, lên kế hoạch, và có sự phân công trong việc thực hiện hành vi cướp tài sản, hoặc người phạm tội thực hiện việc cướp tài sản một cách lặp lại, lấy việc chiếm đoạt tài sản một cách bất hợp pháp làm nguồn thu nhập chính của mình.
+ Gây thương tích, tổn hại sức khỏe người khác từ 11% đến 30%. Thương tích ở đây có thể là thương tích do hành vi dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản và cả thương tích do hành vi hành hung để tẩu thoát gây nên.
+ Tội phạm cướp đoạt số tài sản của nạn nhân trị giá 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng. Giá trị của tài sản được căn cứ theo giá bán của tài sản tại địa phương, và trong trường hợp cần thiết, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ phải thực hiện thẩm định giá tài sản để làm căn cứ quyết mức phạt của người phạm tội.
+ Người bị tấn công là những người sức khỏe yếu, khả năng kháng cự yếu như là: người già, người dưới 16 tuổi, người biết là phụ nữ có thai,.. những người này đều là những người yếu thế được pháp luật ưu tiên bảo vệ do vậy việc tội phạm cướp tài sản tấn công họ sẽ được coi là một tình tiết định khung tăng nặng của hình phạt.
+ Gây tác động xấu đến an ninh, trật tự, an toàn của khu vực xung quanh. Khi việc cướp tài sản được lặp đi lặp lại một cách liên tục, thường xuyên ở cùng một khu vực, gây hoang mang cho nhiều người trên một địa bàn nhất định, làm cho rất nhiều người vì quá sợ hãi nên phải bỏ học, bỏ việc làm, không giám lao động sản xuất, không giám buôn bán…
+ Là đối tượng tái phạm nguy hiểm. Chẳng hạn như người này trước đó đã từng bị kết án về tội cướp tài sản nhưng chưa được xóa án tích và cả hai lần phạm tội đều là tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với trường hợp:
+ Lợi dụng hoàn cảnh đang có thiên tai, dịch bệnh để thực hiện phạm tội. Do thiên tai, dịch bệnh là một hoàn cảnh khó khăn mà không một ai mong muốn, nếu tội phạm lợi dụng tình hình này để phạm tội thì đây sẽ là một tình tiết định khung tăng nặng của mức phạt tù.
+ Người bị hại bị tổn hại về mặt sức khỏe, tỷ lệ thương tổn từ 31% đến 60%. Mức độ thương tật là một yếu tố để đánh giá mức nguy hiểm của tội phạm, và tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% được đánh giá là tỷ lệ thương tật thuộc loại rất nặng.
+ Người bị hại bị đoạt mất số tài sản trị giá 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Do đây là tài sản có giá trị rất lớn, nên người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao hơn so với khung hình phạt bên trên.
– Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với trường hợp:
+ Có người thiệt mạng. Thiệt mạng trong tội cướp tài sản không phải là hành vi người phạm tội trực tiếp dùng vũ lực để tấn công trực tiếp vào nạn nhân với mục đích làm nạn nhân thiệt mạng để cướp tài sản, mà là trong quá trình thực hiện cướp tài sản, thủ phạm không mong muốn nạn nhân chết nhưng vẫn bỏ mặc cho hậu quả vẫn xảy ra, ví dụ như là tên tội phạm trói người bảo vệ vào kho để cướp tài sản, nhưng sau khi chiếm đoạt được tài sản lại không bỏ trói cho người bảo vệ, do không có ai phát hiện nên người bảo vệ chết vì đói.
+ Có một người bị hại và người này bị thương tổn với tỷ lệ 61% trở lên. Hoặc trường hợp có hai người bị hại trở lên và mỗi người có giám định tỉ lệ thương tật của cơ quan giám định là từ 31% trở lên.
+ Số tài sản chiếm đoạt có giá trị lớn hơn năm trăm triệu đồng (500.000.000 đồng). Đây là tài sản có giá trị đặc biệt lớn, nên người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 4 Điều 168 Bộ luật Hình sự cũng là khung hình phạt cao nhất của tội này.
+ Khi đất nước đang trong tình trạng chiến tranh, hoặc tình trạng khẩn cấp khác mà tội phạm lợi dụng tình trạng khó khăn này để phạm tội.Lúc này để quyết định hình phạt thì cần phải lưu ý dấu hiệu lợi dụng ở đâu nếu người phạm tội trong chiến tranh, tình trạng khẩn cấp mà không lợi dụng sự kiện này thì đây sẽ không phải là một căn cứ để quyết định hình phạt.
Ngoài phạt tù, người phạm tội còn có thể phải nhận các hình phạt bổ sung như là bị phạt tiền với số tiền tối thiểu là 10 triệu tối đa là 100 triệu đồng, bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị phạt tịch thu tài sản. Đối với trường hợp người đang chuẩn bị thực hiện cướp tài sản (đang lên kế hoạch, đang chuẩn bị vũ khí,..) nhưng chưa thực hiện được thì cũng có thể bị phạt tù với mức phạt từ 01 đến 05 năm tù giam.
Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về vấn đề Tội cướp tài sản: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu?. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các dịch vụ của Luật Dương Gia trong lĩnh vực hình sự như sau:
Mục lục bài viết
1. Trách nhiệm hình sự với tội cướp tài sản
Theo Điều 133 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi 2009 quy định về tội cướp tài sản:
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Về khách thể là quyền sở hữu tài sản , tính mạng, sức khỏe của con người.
Về mặt khách quan của tội cướp tài sản thể hiện bằng một trong số hành vi sau đây như:
– Dùng vũ lực đối với người có trách nhiệm về tài sản, làm tê liệt sự chống cự của họ nhằm chiếm đoạt tài sản.
– Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản.Sự đe dọa thể hiện bằng lời nói, hoặc kết hợp lời nói với phô trương hung khí, uy hiếp tinh thần khiến người có tài sản phải giao tài sản cho người phạm tội.
– Hành vi khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lâm vào tình trạng không thể tự vệ được nhằm chiếm đoạt tài sản là bất kì hành vi nào khiến người có trách nhiệm về tài sản không thể tự vệ được để giữ tài sản.
Về mặt chủ quan: tội cướp tài sản do lỗi cố ý trực tiếp.
Về chủ thể của tội cướp tài sản là bất kì người nào có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự ,đạt độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên.
Theo khoản 1 Điều 133 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi 2009 thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Khoản 2 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Khoản 3 thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm. Khoản 4 thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Khoản 5 hình phạt bổ sung : Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
2. Hình phạt đối với tội cướp tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang đi trên đường thì bị cướp may mắn tên này bị người dân bủa vây và bắt được. Hắn cướp của tôi một túi sách có 10 triệu đồng, điện thoại 7 triệu và một số giấy tờ có giá trị khác, bên cơ quan công an khởi tố hình sự về tội cướp tài sản. Vậy thưa luật sư khởi tố hình sự đối với tên này thì hắn bị phạt tù như thế nào ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 133, Bộ luật hình sự về tội cướp tài sản đã quy định như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”.
Như vậy, khung hình phạt cụ thể như sau:
+ Khung 1 : Từ ba năm đến mười năm;
+ Khung 2 : Từ bảy năm đến mười lăm năm;
+ Khung 3: Từ mười hai năm đến hai mươi năm;
+ Khung 4 : Từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Căn cứ vào từng tình tiết trong vụ án hình sự mà có thể đưa ra mức hình phạt cụ thể cho từng vụ án. Đối với trường hợp của của bạn, bên cơ quan công an sẽ tiến hành kiểm tra nhân thân cũng như hồ sơ cá nhân của người có hành vi cướp tài sản đồng thời xem xét giá trị của tài sản bị cướp của bạn để từ đó hoàn thiện hồ sơ đưa lên Tòa án. Tòa án sẽ căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của vụ án đó mà đưa ra mức hình phạt cho cá nhân này.
3. Phân biệt hành vi cướp tài sản và hành vi cướp giật tài sản
Hành vi cướp tài sản là hành vi khách quan của tội cướp giật được quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự, hành vi cướp giật tài sản là hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 136 Bộ luật hình sự. Hai hành vi này khác có những đặc điểm sau:
– Hành vi cướp tài sản: Hành vi khách quan của tội cướp tài sản được mô tả rõ trong điều luật: Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Như vậy, người phạm tội cướp tài sản thực hiện một trong các hành vi sau:
+) Hành vi dùng vũ lực: là hành động dùng sức mạnh vật chất để tác động vào cơ thể của nạn nhân như đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém… nhằm chiếm đoạt tài sản.
+) Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe doạ người bị hại nếu không đưa tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay.
+) Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: là hành vi khac không phải hành vi dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
– Hành vi cướp giật tài sản: Tội cướp giật tài sản theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật hình sự: Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. Hành vi khách quan của tội cướp giật không được mô tả rõ ràng trong cấu thành tội phạm, nhưng căn cứ vào lý luận và thực tiễn xét xử thì cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm về tài sản rồi tẩu thoát mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. Hành vi cướp giật tài sản có những đặc điểm sau:
+) Tính chất công khai: thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người giật tài sản của mình.
+) Tính nhanh chóng: hành vi cướp giật tài sản là giằng mạnh lấy tài sản về mình một cách nhanh chóng. Hành vi này diễn ra trong khoảng thời gian rất ngắn.
Như vậy, hành vi cướp tài sản và hành vi cướp giật tài sản khác ở hai điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tính chất nhanh chóng của hành vi: Hành vi cướp giật tài sản diễn ra nhanh chóng hơn vì người phạm tội không cần làm người bị hại lâm vào tình trạng không thể chống cự được để chiếm đoạt tài sản mà chỉ cần lợi dụng khi người bị hại không để ý nhằm giật nhanh tài sản.
Thứ hai, đối tượng mà hành vi tác động: Để cướp tài sản người thực hiện hành vi phạm tội phải tác động cả sức khỏe (để người bị hại lâm vào tình trạng không thể chống cự được) và tài sản của người bị hại. Còn ở hành vi cướp giật tài sản, người thực hiện hành vi chỉ nhằm tác động vào tài sản.
4. Giật túi xách là tội cướp tài sản hay cướp giật tài sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi tình huống như sau: B 25 tuổi, T 22 tuổi, hai người yêu nhau được 2 năm và đã chia tay nhau.Khi chia tay nhau, T yêu cầu B xoá bỏ toàn bộ ảnh, phim và những gì liên quan đến kỷ niệm của hai người. Khoảng 1 tháng sau ngày chia tay, B hẹn gặp T để nói chuyện. T chơi cờ bạc nợ và giờ đang nợ một khoản tiền, T doạ sẽ đưa ảnh thân mật của B và T trước đó lên mạng internet nếu T không đưa cho B 20 triệu. Tuy nhiên, T không đồng ý liền bị B đánh đập, giật túi xách của T và bỏ đi. Trong túi xách của T có điện thoại và tiền mặc với tổng trị giá 10 triệu đồng. T tố cáo hành vi phạm tội của B trước cơ quan công an và B đã bị bắt. Tôi muốn hỏi hành vi giật điện thoại, túi xách trong tình huống trên của B phạm tội cướp tài sản hay cướp giật tài sản?
Luật sư tư vấn:
Trước hết, theo quy định tại Điều 133 “Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi bổ sung quy định về tội cướp tài sản:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm”.
Theo đó, hành vi khách quan của tội cấu thành tội cướp tài sản là một trong các hành vi sau:
+ Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, dùng sức mạnh vật chất tác động vào cơ thể của nạn nhân là con người (như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém….) để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể.
+ Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc: Là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa người bị hại nếu không đưa tài sản thì hành động vũ lực sẽ được thực hiện ngay (như dí dao vào cổ đe dọa người bị hại giao nộp tài sản nếu không sẽ bị đâm).
+ Hành vi làm người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: Là hành vi không dùng vũ lực, không đe dọa sử dụng vũ lực nhưng làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (như đánh thuốc mê người bị hại, khiến người bị hại không thể chống cự được và sau đó cướp tài sản)
Mặc khác, theo quy định tại Điều 136 “Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi bổ sung quy định về tội cướp giật tài sản:
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng”.
Theo quy định của pháp luật, hành vi cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của người khác, công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản của người đó mà không cần dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản…sau đó nhanh chóng tẩu thoát cùng tài sản chiếm đoạt được.
Trong trường hợp trên, B đã có hành vi sử dụng vũ lực (đánh đập) đối với T sau đó mới chiếm đoạt tài sản (túi sách) chứ không phải là hành vi nhanh chóng tiếp cận T và chiếm đoạt túi sách của T. Như vậy, hành vi vi phạm pháp luật của B đã cấu thành tội cướp tài sản được quy định tại Điều 133 “Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi bổ sung.
5. Bị đe dọa cướp tài sản thì phải làm thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị nhiều người đến nhà kêu ra nói chuyện nhưng tôi không ra. Họ nói rằng sẽ chặn đường lấy xe máy của tôi vì lí do người nhà tôi nợ tiền họ. Lần đầu nói chuyện tôi có hỏi họ có giấy tờ chứng minh không thì họ không có, chỉ nói số tiền là nhiêu đó. Tôi không đồng ý trả vì tôi không phải người mượn, lại càng không thể trả vì số tiền trên không có cơ sở xác minh. Tôi nên làm gì khi bị họ đe dọa như thế này? Tất cả hàng xóm đều nghe thấy họ tuyên bố sẽ chặn và cướp tài sản của tôi, không cho tôi ra đường?
Luật sư tư vấn:
Một cá nhân khi có đủ năng lực hành vi dân sự sẽ phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Nếu người trong gia đình bạn vay nợ thì phải có nghĩa vụ trả nợ theo đúng giao kết. Bạn không có nghĩa vụ thì bạn không có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ.
Theo Điều 466
Luật sư tư vấn pháp luật về hành vi đe dọa cướp tài sản:1900.6568
Nếu họ không chứng minh được bạn có nghĩa vụ trả nợ họ phải khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền để buộc người vay nợ phải trả tiền và không được quyền đòi hỏi đe dọa bạn. Việc nhóm người đe dọa cướp tài sản hay cưỡng đoạt tài sản thì đây mới chỉ là “đe dọa” chưa thực hiện, nếu họ thực hiện thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tùy vào từng mức độ khác nhau.
– Trường hợp nhóm người này dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản bạn đang có thì có thể cấu thành tội cướp tài sản theo Điều 133 Bộ luật hình sự
– Trường hợp nhóm người này đe dọa dùng vũ lực uy hiếp tinh thần bạn để chiếm đoạt tài sản thì có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản
Đối với hai hành vi nêu trên buộc nhóm người này phải thực hiện, phải chiếm đoạt tài sản thì mới có thể cấu thành tội phạm, nếu chỉ đe dọa nói miệng và không thực hiện bất kỳ hành vi nào thì sẽ không cấu thành tội phạm.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho cá nhân bạn, bạn có cơ sở chứng minh họ sẽ thực hiện hành vi phạm tội thì bạn có thể tố giác lên cơ quan công an có thẩm quyền để được can thiệp giải quyết.
3. Kết luận
Như vậy, nếu họ có hành vi như họ đang đe dọa họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, để đảm bảo không bị xâm hại tài sản, sức khỏe bạn có thể liên hệ cơ quan công an để được xử lý kịp thời.