Chính sách bảo hiểm thất nghiệp được xem là chế độ ăn sinh xã hội hướng tới mục tiêu bù đắp thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc làm. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì khi người lao động hết tuổi lao động, người lao động đó có được hưởng tiền thất nghiệp hay không?
Mục lục bài viết
1. Hết tuổi lao động có được hưởng tiền thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013 đang tham gia chế độ đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:
(1) Người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tuy nhiên chấm dứt
– Người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, chấm dứt hợp đồng làm việc trái quy định pháp luật;
– Người lao động đang trong thời gian hưởng chế độ lương hưu, người lao động được hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật bởi cơ quan bảo hiểm xã hội.
(2) Người lao động đã có đủ thời gian đóng chậm cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc đối với những người lao động được quy định cụ thể tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013, hoặc người lao động đã đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đối với những trường hợp được quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013.
(3) Người lao động đã nộp đầy đủ thành phần hồ sơ xin hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, để xin hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì cần phải nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Luật việc làm năm 2013.
(4) Người lao động chưa tìm được việc làm sau khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày người lao động nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ công an;
– Người lao động đi học tập có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động bị tạm giam, đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù;
– Đã qua đời, ra nước ngoài định cư, hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Như vậy, khi người lao động hết tuổi lao động tuy nhiên người lao động đó đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, thì người lao động đó hoàn toàn có thể được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ gì để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của
– Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ được thực hiện theo mẫu do bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội quy định cụ thể;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực, bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong những loại giấy tờ sau đây:
+ Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết thời hạn, các loại giấy tờ chứng minh người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc, quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật bắt buộc thôi việc đối với người lao động;
+ Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, thông báo/thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc;
+ Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động, trong đó phản ánh đầy đủ nội dung về thông tin của người lao động, loại hợp đồng lao động mà các bên đã ký kết, lý do chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người sử dụng lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện thủ tục giải thể, phá sản, quyết định bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm, quyết định cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động được xác định là những đối tượng giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp hoặc quản lý hợp tác xã;
+ Trong trường hợp người lao động không có các loại giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do người sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật, người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì sẽ thực hiện theo quy trình như sau: Sở lao động – Thương binh và xã hội hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh sẽ gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đó là Sở kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động hiện nay không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật. Sở kế hoạch và Đầu tư sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương, cơ quan thuế nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính để tiến hành thủ tục xác minh nội dung về việc đơn vị sử dụng lao động hiện nay không có người đại diện theo pháp luật hoặc đơn vị sử dụng lao động không có người được người đặc biệt theo pháp luật ủy quyền. Sở kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi văn bản trả lời về cho Sở lao động – Thương binh và xã hội cấp tỉnh đối với những nội dung liên quan tới đơn vị sử dụng lao động trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày Sở kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc Sở lao động thương binh và xã hội;
+ Trong trường hợp người lao động tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Điều 43 Luật việc làm năm 2013, ký giấy tờ tài liệu xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ, chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động thực hiện một công việc nhất định có thời gian từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, cung cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực, trong trường hợp không có chứng thực thì có thể nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
– Sổ bảo hiểm xã hội. Theo đó, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được đơn đề nghị lấy lại sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động. Đối với người sử dụng lao động là các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ quốc phòng/Bộ công an thì trong khoảng thời gian 30 ngày, cơ quan bảo hiểm xã hội thuộc Bộ quốc phòng, bảo hiểm xã hội thuộc Bộ công an sẽ cần phải có văn bản xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, trả sổ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị lấy sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động.
3. Mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về mức lương, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng hiện nay được xác định bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong sáu tháng liền kề trước khi người lao động bị thất nghiệp, tuy nhiên tối đa không được vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định cụ thể hoặc không được buồn quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
– Thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đó, và cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì người lao động sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ tiếp tục đóng thêm đủ 12 tháng nữa thì người lao động sẽ được hưởng thêm một tháng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 12 tháng;
– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ được tính bắt đầu kể từ ngày thứ 16, từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ xin hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 46 của Luật việc làm năm 2013.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Việc làm 2013;
– Nghị định 28/2015/NĐ-CP về Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
– Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: