Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không là một trong những giấy tờ cần thiết để Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và các lực lượng kiểm soát an ninh hàng không để kiểm soát an ninh hàng không. Vậy hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không:
Căn cứ Điều 9 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không bao gồm 03 loại thẻ, giấy phép như sau:
– Người hoặc phương tiện được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế của sân bay cảng hàng không sẽ được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn;
– Người hoặc phương tiện được phép đi vào và thực hiện các hoạt động tại các khu vực hạn chế riêng của doanh nghiệp sẽ được cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn; Tổ bay được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay sẽ được cấp thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không .
– Tổ bay được phép vào và hoạt động tại các khu vực hạn chế có liên quan đến nhiệm vụ của tổ bay sẽ được cấp thẻ nhận dạng tổ bay của hãng hàng không.
Như vậy, tùy theo từng đối tượng cụ thể mà cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp loại thẻ, giấy kiểm soát an ninh tương ứng đẻ phục vụ cho việc kiểm soát an ninh hàng không.
2. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không như sau:
– Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay thuộc quyền quản lý của từ 02 Cảng vụ hàng không trở lên có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không sân bay sẽ được cấp bởi Cục Hàng không Việt Nam tiến hành cho các chủ thể đáp ứng đủ điều kiện cấp thẻ.
– Cảng vụ hàng không sẽ thực hiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cho các trường hợp đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép như sau:
+ Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không có giá trị sử dụng dài hạn tại một hoặc nhiều cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 14 của Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
+ Cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không có giá trị sử dụng ngắn hạn tại một cảng hàng không, sân bay cho các đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
– Doanh nghiệp sân bay, cảng hàng không sẽ thực hiện việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của mình và có giá trị sử dụng dài hạn hoặc ngắn hạn cho những chủ thể đủ điều kiện được cấp thẻ, giấy phép sau:
+ Đơn vị có trách nhiệm cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không, phương tiện, cán bộ, nhân viên, của doanh nghiệp sân bay, cảng hàng không, người thực hiện khai thác cảng hàng không, sân bay;
+ Người thực hiện khai thác cảng hàng không, sân bay, hoặc người, phương tiện mà doanh nghiệp cảng hàng không, đơn vị có trách nhiệm cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không thuê làm các nhiệm vụ như thi công, xây dựng, khảo sát, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị, công trình của mình.
– Thẻ nhận dạng tổ bay sẽ do hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài cấp cho tổ bay để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
– Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ có giá trị sử dụng sẽ do doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng cấp cho các nhân viên tại các khu vực hạn chế sử dụng riêng của doanh nghiệp.
3. Thời hạn, hiệu lực và mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không:
3.1. Thời hạn, hiệu lực thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không:
Căn cứ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về thời hạn, hiệu lực thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không theo đó:
– Thời hạn có hiệu lực nhiều nhất không quá 02 năm kể từ thời điểm thẻ, giấy phép được cấp có hiệu lực đối với thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn.
– Thời hạn có hiệu lực sẽ dựa vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm thẻ được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực đối với thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng ngắn hạn có và thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm thẻ được cấp có hiệu lực đối với thẻ được sử dụng nhiều lần.
– Thời hạn có hiệu lực sẽ dựa vào yêu cầu của người đề nghị cấp và kết quả thẩm định hồ sơ, bao gồm giấy phép được sử dụng 01 lần trong vòng 01 ngày (24 giờ) kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực đối với giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn có và thời hạn tối đa không quá 30 ngày kể từ thời điểm giấy phép được cấp có hiệu lực đối với giấy phép được sử dụng nhiều lần.
– Thời hạn có hiệu lực tối đa không quá 02 năm kể từ ngày cấp đối với các loại thẻ: thẻ dùng để nhận dạng được tổ bay của hãng hàng không Việt Nam; thẻ, giấy phép để thực hiện việc kiểm soát an ninh nội bộ đối với loại có giá trị sử dụng dài hạn; thời hạn hiệu lực như quy định về thời hạn hiệu lực của thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng ngắn hạn quy định tại khoản 2, 3 Điều 11 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 41/2020/TT-BGTVT đối với thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ loại có giá trị sử dụng ngắn hạn.
3.2. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không:
Căn cứ khoản 5,6,7, Điều 11 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 41/2020/TT-BGTVT:
– Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay cần tuân thủ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 41/2020/TT-BGTVT
– Mẫu thẻ nhận dạng tổ bay sẽ trực tiếp do hãng hàng không Việt Nam ban hành; mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ sẽ trực tiếp do doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế sử dụng riêng ban hành.
Lưu ý: Mẫu thẻ nhận dạng tổ bay và mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ không được giống với mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay và phải được
– Hãng hàng không nước ngoài có nghĩa vụ
4. Thẻ giấy phép kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại khi nào?
Căn cứ khoản 2, Điều 16 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về trường hợp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh được xem xét cấp lại bao gồm những trường hợp sau:
– Khi cơ quan có thẩm quyền ban hành mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh mới;
– Mặc dù thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh vẫn còn thời hạn sử dụng nhưng không còn dấu hiệu bảo mật hoặc bị mờ, hỏng;
– Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh đã hết thời hạn sử dụng; hoặc bị mất; hoặc do thay đổi vị trí công tác không cần sử dụng đến thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nữa.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết
Thông tư 13/2019/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định chi tiết trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam