Trồng rừng và vốn rừng là một trong những yếu tố hết sức thiết thực để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống nhân dân. Bài viết sau đây nêu rõ về hiện trạng phát triển trồng rừng và vốn rừng.
Mục lục bài viết
1. Trồng rừng là gì?
Trồng rừng là quá trình tạo ra một khu rừng nhân tạo hoặc phục hồi một khu rừng tự nhiên bị mất hoặc bị suy thoái. Trồng rừng có thể có nhiều mục đích khác nhau, như thương mại, hỗn hợp hoặc sinh thái. Trồng rừng đòi hỏi phải xem xét các yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước và các yêu cầu sinh học của các loài cây được sử dụng, cũng cần phải có sự quản lý và bảo dưỡng thích hợp để đảm bảo hiệu quả và bền vững của khu rừng. Hoạt động trồng rừng có thể mang lại nhiều lợi ích cho con người và môi trường, như sản xuất gỗ và các sản phẩm khác, cải thiện đa dạng sinh học, thu giữ và hấp thụ carbon, bảo vệ đất và nước, tạo ra không gian giải trí và giáo dục.
2. Vốn rừng là gì?
Vốn rừng là khái niệm chỉ tài nguyên rừng và các lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường do rừng mang lại. Vốn rừng bao gồm các thành phần như: vốn tự nhiên (cây cối, động vật, đất, nước, khí hậu), vốn nhân văn (văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh), vốn xã hội (cộng đồng, tổ chức, quyền lợi), vốn kinh tế (sản phẩm, dịch vụ, thu nhập). Vốn rừng có vai trò quan trọng trong phát triển bền vững của đất nước và cải thiện đời sống người dân. Vì vậy, việc bảo tồn và phát triển vốn rừng là một trong những nhiệm vụ chiến lược của chính phủ và xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trồng rừng và vốn rừng là gì?
Đây là một câu hỏi quan trọng, bởi trồng rừng và bảo vệ rừng là một trong những việc làm hết sức thiết thực để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống nhân dân. Dưới đây là một số yếu tố chính:
– Chính sách của Nhà nước: Bao gồm chính sách, luật, quy định, quyền sở hữu và quản lý rừng của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Các yếu tố này ảnh hưởng đến mức độ ủng hộ và khuyến khích của nhà nước đối với việc phát triển trồng rừng và vốn rừng, cũng như đến sự tuân thủ và tham gia của các bên liên quan. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc đề ra các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và chính sách về trồng rừng và bảo vệ rừng. Ví dụ, Chỉ thị 45/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng đề ra mục tiêu trồng mới 01 tỉ cây xanh giai đoạn 2021-2025. Ngoài ra, Nhà nước cũng thực hiện các chính sách giao đất giao rừng cho rừng hộ gia đình quản lí, hỗ trợ kinh phí, kĩ thuật và tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng.
– Yếu tố xã hội – văn hóa: Bao gồm thái độ, ý thức, giá trị, kiến thức, kỹ năng, truyền thống và lợi ích của các cá nhân, gia đình, cộng đồng và tổ chức liên quan đến rừng. Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự chấp nhận và hỗ trợ của xã hội đối với việc phát triển trồng rừng và vốn rừng, cũng như đến sự góp sức và hợp tác của các bên liên quan.
Bên cạnh đó, ý thức của người dân về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo vệ rừng cũng ảnh hưởng đến phát triển trồng rừng và vốn rừng. Người dân cần có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật, không chặt phá rừng bừa bãi, không đốt rừng hay gây ô nhiễm cho môi trường rừng. Người dân cũng cần có ý thức tích cực tham gia vào các hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng, như phong trào “Tết trồng cây”, các mô hình nông – lâm kết hợp, nuôi ong dưới tán rừng… để góp phần nâng cao giá trị kinh tế và sinh thái của rừng.
– Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên cũng có ảnh hưởng đến phát triển trồng rừng và vốn rừng. Các yếu tố như khí hậu, địa hình, đất đai, nguồn nước… sẽ quyết định loại cây trồng phù hợp, khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Ví dụ, ở các vùng khô hạn như Tây Nguyên hay Bắc Trung Bộ, việc trồng rừng gặp nhiều khó khăn do thiếu nước, mùa khô kéo dài, nguy cơ cháy rừng cao. Do đó, cần lựa chọn các loại cây chịu hạn, có khả năng giữ nước và phòng chống cháy.
– Yếu tố kinh tế: Bao gồm nhu cầu và cung cấp của các sản phẩm và dịch vụ rừng, giá cả thị trường, chi phí sản xuất, thu nhập và lợi nhuận của các đối tượng liên quan đến rừng. Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự hấp dẫn và khả thi của việc đầu tư vào trồng rừng và tăng cường vốn rừng.
4. Hiện trạng phát triển trồng rừng, phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay:
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, hiện trạng phát triển trồng rừng ở nước ta hiện nay có thể được nêu như sau:
– Diện tích rừng trồng hiện nay là khoảng 2,5 triệu ha, mỗi năm có khoảng 200 nghìn ha rừng được trồng mới, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa và rừng phòng hộ .
– Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc năm 2022 là 42,02%, tăng nhẹ so với năm 2021. Trong đó, rừng tự nhiên chiếm 10,1 triệu ha và rừng trồng chiếm 4,6 triệu ha.
– Các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay bao gồm: quản lí chặt chẽ việc khai thác và tăng cường trồng và bảo vệ rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng); thực hiện chính sách giao đất giao rừng cho hộ gia đình quản lí; đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi, xây dựng các mô hình nông – lâm kết hợp; giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ rừng trong nhân dân .
– Ngoài ra, còn có Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
Tuy nhiên, tình trạng phát triển trồng rừng, vốn rừng còn tồn tại các hạn chế sau:
– Diện tích rừng trồng vẫn còn thấp so với tiềm năng và nhu cầu của đất nước. Phần lớn rừng trồng nhằm mục đích kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên trồng rừng phòng hộ.
– Ngoài ra, rừng trồng còn gặp nhiều khó khăn do mùa khô diễn ra sâu sắc, đặc biệt ở Tây Nguyên; do vẫn còn nạn chặt phá rừng bừa bãi; do thiếu vốn đầu tư và chính sách hỗ trợ cho người trồng rừng.
– Chất lượng rừng còn thấp, đặc biệt là rừng tự nhiên. Theo Báo cáo Quốc gia về Tài nguyên Rừng Việt Nam giai đoạn 2013-2018, chỉ có 0,57% diện tích rừng tự nhiên là rừng già, còn lại là rừng trẻ và rừng trung niên.
– Vấn đề khai thác lâm sản bất hợp pháp, cháy rừng, xâm hại rừng và mất đa dạng sinh học vẫn còn diễn ra phổ biến.
5. Một số giải pháp phát triển trồng rừng, vốn rừng:
Biện pháp phát triển trồng rừng, phát triển vốn rừng là một trong những nội dung quan trọng của chiến lược bảo vệ và phát triển rừng quốc gia. Mục tiêu của biện pháp phát triển trồng rừng, phát triển vốn rừng là góp phần bảo vệ môi trường, ổn định hệ sinh thái, tăng cường khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, cung cấp nguồn lợi kinh tế và xã hội cho người dân và đất nước.
Để phát triển trồng rừng, vốn rừng cần được bảo tồn, khôi phục và tăng cường thông qua các biện pháp như:
– Xây dựng kế hoạch trồng rừng dựa trên nhu cầu và khả năng của địa phương, tham gia của các bên liên quan và sự thích ứng với biến đổi khí hậu.
– Chọn loại cây phù hợp với điều kiện tự nhiên, mục tiêu kinh tế và môi trường của khu vực trồng rừng.
– Áp dụng các phương pháp trồng rừng khoa học và hiệu quả, như trồng xen canh, trồng theo bậc thang, trồng theo hình thức quần thể sinh học.
– Bảo vệ rừng trồng khỏi các tác nhân gây hại như cháy rừng, bệnh tật, sâu bọ, động vật hoang dã, khai thác trái phép.
– Quản lý rừng trồng theo nguyên tắc bền vững, đảm bảo cân bằng giữa việc khai thác và tái sinh của rừng.
– Nâng cao nhận thức và kỹ năng của người dân trong việc trồng và chăm sóc rừng.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân hưởng lợi từ rừng trồng, như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, thị trường.
– Thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc phát triển trồng rừng.
– Thực hiện chính sách giao đất giao rừng cho hộ gia đình quản lí.
– Đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi, xây dựng các mô hình nông – lâm kết hợp, giúp đồng bào các dân tộc ít người nắm kĩ thuật và phương thức canh tác để đạt hiệu quả kinh tế cao.
– Hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc hỗ trợ kinh phí, kĩ thuật và chia sẻ kinh nghiệm quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên rừng.