Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác xử lý thế nào? Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xúc phạm người khác.
Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác xử lý thế nào? Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xúc phạm người khác.
Tóm tắt câu hỏi:
Lúc trước chồng em có đám cưới với người kia vì người đó có thai, lúc đầu chồng em không chấp nhận cưới nhưng người đó hâm dọa sẻ thưa vì chồng em làm bên công an, người đó có chạy vô tới cổng cơ quan la lối nhưng chưa thưa. sau đó gia đình chồng em và dòng họ bên trai có qua dự đám cưới bên gái. Chồng em vì bị ép nên về đám cưới rồi thôi không về bên đó nữa. lúc đó chồng em đi học ở Đồng Nai không có về nhà. Khi mà cô ta sinh con được 1 tuổi vì thấy chồng em không quan tâm tơi nơi tết năm 2016 anh chị em của cô ta với cô ta xuống nói là thôi vì không chịu nối nữa. Lúc đó không liên quan gì nữa, mà chỉ có đám cưới bên gái thôi không có đăng ký kết hôn gì cả, tháng 07/2016 vợ chống em có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban bên nhà em nhưng chưa có đám cưới. Khi vợ chồng em đi đăng ký thi cả 2 vẫn độc thân và là lần đầu tiên kết hôn. Chị ta biết được hay điên thoại chửi em giật chồng rồi còn lên facebook kết bạn với bạn bè em đăng hình em lên nói em giất chồng, chửi em làm gái đĩ này kia, cách đây vài hôm cô ta còn về nhà em nói với hàng xóm chồng cô ta theo em 1 tuần rồi, cô ta khóc lóc bêu xấu em, còn lên facebook kêu tên mẹ em chửi. Cô ta chi có cái đám cưới ép buôc còn em có kết hôn hơp pháp luật mà lại bị cô ta bêu xấu. Cô ta biết em có kêt hôn nên không làm gì được nên mới dùng cách bêu xấu em như vậy. Bây giờ em không biết làm cách nào để cô ta không phá nữa,mong luật sư tư vấn giúp em?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo thông tin bạn cung cấp thì cho thấy rằng, bạn và chồng bạn là hôn nhân hợp pháp theo Luật hôn nhân và gia đình, cô gái kia đã có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn, đăng tải ảnh của bạn lên mạng xã hội với nội dung không đúng sự thật.
Căn cứ Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định:
“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”
Căn cứ Điều 37 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm nên bạn có quyền làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Bạn có quyền yêu cầu cô gái kia phải bồi thường thiệt hại do bạn bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm.
Căn cứ vào Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Căn cứ vào Điều 611 Bộ luật dân sự 2005 quy định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định bao gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Người nào xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nuớc quy định.
Ngoài ra, theo Bộ luật hình sự 1999 quy định tội vu khống người khác như sau:
“Điều 122 Tội vu khống như sau:
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.''
Cô gái kia đã có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bạn. Đây là hành vi cố tình đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của bạn và làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Như vậy, cô gái kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về tội vu khống. Trong trường hợp nếu không đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
“Phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a, Có cử chỉ, lời nói thôi bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.”
>>> Luật sư tư vấn hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác: 1900.6568
Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định tố giác và tin báo về tội phạm như sau:
“Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.
Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.''
Như vậy, trong trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích của bạn, bạn có thể tổ giác đến cơ quan công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú về hành vi vu khống này. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra thực hiện xác minh, điều tra vụ việc. Nếu đủ căn cứ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.