Con trai tôi đang đi xe máy trên đường thấy điện thoại lòi ra từ túi áo của người khác và đã thò tay vào móc. Sau đó chủ điện thoại hô cướp thì con tôi vứt xe máy bỏ chạy.
Con trai tôi đang đi xe máy trên đường thấy điện thoại lòi ra từ túi áo của người khác và đã thò tay vào móc. Sau đó chủ điện thoại hô cướp thì con tôi vứt xe máy bỏ chạy. Đến tối gia đình tôi đã mang chiếc điện thoại giao nộp cho công an và mấy hôm sau thì con tôi đã ra đầu thú. Theo như con tôi khai là đã móc túi chứ không cướp giật và hành vi của con tôi không gây hậu quả hay thiệt hại nghiêm trọng. Nhưng khi ra đầu thú thì con tôi bị bắt tạm giam về tội cướp giật. Như vậy cho tôi hỏi con tôi sẽ phạm vào tội gì và với khung hình phạt là bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo các thông tin mà bạn cung cấp thì ý định ban đầu của con bạn là trộm cắp tài sản và con bạn đã có hành vi lén lút móc túi để lấy điện thoại của người khác, tuy nhiên khi bị phát hiện và tri hô thì con bạn đã nhanh chóng cầm điện thoại bỏ chạy, nên tội danh của con bạn đã thay đổi, được chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản thành tội cướp giật tài sản theo quy định tại Điều 136 Bộ Luật Hình sự. Vì theo quy định tại Điều 136 thì tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
"Điều 136. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng."
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.