Chuyển nhượng sử dụng đất là quyền chính đáng của người dân khi sở hữu đất đai hợp pháp. Tuy nhiên, Nhà nước để kiểm soát tốt được vấn đề này đặt ra quy định về hạn mức để cá nhân, hộ gia đình có thể chuyển nhượng đất nông nghiệp, trồng lúa cho nhau. Vậy, hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, trồng lúa là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, trồng lúa:
Căn cứ Điều 44
– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
+ Diện tích để được nhận chuyển nhượng là không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
+ Với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại còn thì được chuyển nhượng với mức không quá 20 héc ta.
– Đất trồng cây lâu năm:
+ Diện tích được phép nhận chuyển nhượng không vượt quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
+ Với khu vực các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi thì không quá 300 héc ta.
– Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
+ Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
+ Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức chuyển nhượng đất được tính theo khu vực có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất;
– Đối với đất nông nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm nhiều loại đất như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 44 Luật Đất đai 2013.
– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều 44 Luật Đất đai 2013 mà đã hoàn thành xong việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì coi như phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền;
– Hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền nếu nằm trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Như vậy, Chuyển nhượng đất nông nghiệp, trồng lúa tại từng khu vực sẽ có sự khác biệt nhất định. Theo đó, đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long diện tích để được nhận chuyển nhượng là không quá 30 héc ta; Với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại còn thì được chuyển nhượng với mức không quá 20 héc ta.
2. Cá nhân có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa?
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
– Pháp luật chỉ cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với một số trường hợp nhất định. Việc chuyển nhượng phải đảm bảo điều kiện nhất định và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép thực hiện;
– Hiện nay, pháp luật nghiêm cấm các tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng trong đó có đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đặc biệt, đối với việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa thì cần đảm bảo điều kiện riêng biệt đó là Hộ gia đình, cá nhân phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp cá nhân không nằm trong diện được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa sẽ bị Nhà nước nghiêm cấm;
– Nhà nước không cho phép Hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp nằm trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, theo nội dung trình bày nêu trên thì hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trong trường hợp cá nhân chỉ được sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng khi người dân sinh sống trực tiếp tại khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
3. Trách nhiệm của người sử dụng đất nông nghiệp đối với đất trồng lúa:
Đất trồng lúa là chiếm diện tích lớn nằm trong nhóm đất nông nghiệp. Chính vì vậy, nó có giá trị, ý nghĩa quan trọng trong quá trình cung ứng nguồn lương thực cũng như góp phần thúc đẩy tiềm lực kinh tế trong lĩnh vực này. Căn cứ Điều 134 Luật Đất đai năm 2013 người dân khi được giao đất trồng lúa phải tuân thủ nội dung sau:
– Cá nhân, hộ gia đình có mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp thì nhà nước phải đề ra chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế việc chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp nếu tình trạng diễn ra quá phổ biến gây ảnh hưởng đến phát triển, sản xuất nông nghiệp;
Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước cần đề xuất ngay biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa;
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đai cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
– Khi được Nhà nước giao đất thì người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; Không được tự ý được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đất trồng lúa được chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp thì cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng đất này thì có trách nhiệm nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa để trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục xin chuyển đổi và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Phân biệt hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất:
Hạn mức giao đất và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất là những thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người còn nhầm lẫn hai thuật ngữ này. Để bạn đọc có thể hiểu chính xác các thông tin xoay quanh lĩnh vực này, bài viết xin cung cấp một số nội dung phân biệt như sau:
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân | Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân | |
Căn cứ pháp lý | Điều 129 Luật Đất đai 2013 | Điều 130 Luật Đất đai 2013, Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP |
Định nghĩa | Hạn mức giao đất nông nghiệp được hiểu là phần diện tích đất nông nghiệp tối đa mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được sở hữu. Diện tích này sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất căn cứ trên thực trạng sử dụng đất để đưa ra quyết định. | Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được hiểu là diện tích tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được quyền nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất khác. |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định | Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất | Chính phủ |
Hạn mức tối đa | Theo quy định của từng tỉnh nhưng không vượt quá hạn mức tối đa theo quy định của Điều 129 Luật Đất đai 2013 | Tùy thuộc vào từng khu vực nhất định |
Như vậy, với những tiêu chí đã trình bày nêu trên bạn đọc có thể tham khảo và dễ dàng phân biệt được hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
–