Khi gửi hàng hoá trên xe khách, việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác không chỉ là yếu tố cần thiết mà còn là điều quan trọng để đảm bảo quá trình vận chuyển an toàn và hiệu quả. Vậy khi gửi hàng hoá xe khách cần cung cấp những thông tin gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Cần cung cấp những thông tin gì khi gửi hàng hóa xe khách?
- 2 2. Đơn vị kinh doanh vận tải được gửi hàng hóa trên xe khách của mình thì cần phải bảo đảm an toàn giao thông như thế nào?
- 3 3. Quy định về thiết bị giám sát hành trình xe:
- 4 4. Tài xế của đơn vị kinh doanh vận tải có thời gian lái xe liên tục thì thời gian nghỉ giữa hai lần lái là bao lâu?
1. Cần cung cấp những thông tin gì khi gửi hàng hóa xe khách?
Quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đối với các đơn vị kinh doanh vận tải được quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP như sau:
– Khi sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải, phải tuân thủ các điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại Điều 53 (khoản 1 và khoản 3), Điều 55 (khoản 2, khoản 3 và khoản 5) của Luật giao thông đường bộ. Đồng thời, cần đảm bảo có dây an toàn được lắp đặt ở các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh) và cung cấp hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và cách xử lý khi có sự cố xảy ra trên xe.
– Lái xe kinh doanh vận tải cần có ít nhất 02 năm kinh nghiệm lái xe khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ trở lên (bao gồm cả người lái) để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng.
– Cập nhật đầy đủ thông tin về hoạt động của phương tiện và lái xe của đơn vị vào lý lịch của phương tiện và lái xe, theo quy định. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, việc cập nhật được thực hiện thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải ô tô do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
– Không sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi;
– Khi nhận hàng hóa ký gửi trên xe ô tô mà người gửi hàng không đi kèm, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, và nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) cần yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin sau: Tên hàng hóa, cân nặng (nếu có), tên đầy đủ, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân, và số điện thoại liên hệ của cả người gửi và người nhận.
Theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, và nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi tiếp nhận hàng hóa gửi qua xe ô tô mà người gửi không đi cùng xe, cần yêu cầu người gửi cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin sau: tên hàng hoá, tên đầy đủ, địa chỉ, số CMND/CCCD, và số điện thoại liên hệ của cả người gửi và người nhận. Việc yêu cầu cân nặng của hàng hóa có thể áp dụng tùy theo từng trường hợp cụ thể.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải được gửi hàng hóa trên xe khách của mình thì cần phải bảo đảm an toàn giao thông như thế nào?
Căn cứ quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
– Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông.
– Quy trình bảo đảm an toàn giao thông phải thể hiện rõ các nội dung sau:
+ Cụ thể cho các doanh nghiệp vận tải, việc áp dụng bao gồm theo dõi và giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải; thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi bắt đầu hành trình (đối với doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị); tuân thủ quy định về thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày của lái xe; thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với các xe ô tô kinh doanh vận tải; thực hiện chế độ kiểm tra và giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình; phát triển phương án kiểm soát để đảm bảo không có hành khách còn lại trên xe khi hoàn thành hành trình (áp dụng cho xe vận tải hành khách); cung cấp đào tạo nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe; phát triển phương án xử lý khi có tai nạn giao thông xảy ra trong quá trình kinh doanh vận tải; và thực hiện chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe và các nhân viên điều hành vận tải;
+ Cụ thể đối với các doanh nghiệp kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: Thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến; thực hiện chế độ kiểm tra và giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe; thực hiện chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh vận tải, khi vận chuyển hàng hóa trên xe khách của mình, phải thiết lập và tuân thủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
3. Quy định về thiết bị giám sát hành trình xe:
Nghị định 47/2022/NĐ-CP có bổ sung các quy định liên quan đến việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe ô tô như sau:
– Thông tin thu thập từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải và quản lý của các đơn vị kinh doanh vận tải, cũng như được chia sẻ và kết nối với Bộ Công an (Cục cảnh sát giao thông) và Bộ Tài chính để thực hiện quản lý nhà nước liên quan đến trật tự, an toàn giao thông, an ninh và trật tự công cộng, thuế, cũng như phòng chống buôn lậu.
– Từ ngày 01/7/2023, các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô trong hoạt động kinh doanh phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tích hợp camera theo quy định của Nghị định 47. Khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu, họ cần phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có camera tích hợp để được cấp phù hiệu và biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình này phải đáp ứng đủ các quy định được nêu trong Nghị định.
4. Tài xế của đơn vị kinh doanh vận tải có thời gian lái xe liên tục thì thời gian nghỉ giữa hai lần lái là bao lâu?
Căn cứ theo quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
– Các đơn vị kinh doanh vận tải và lái xe kinh doanh vận tải phải tuân thủ quy định về thời gian làm việc trong ngày và thời gian lái xe liên tục được quy định trong Điều 65 Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2023. Thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục được quy định như sau:
+ Đối với lái xe taxi và xe buýt nội tỉnh, thời gian nghỉ tối thiểu là 05 phút.
+ Đối với lái xe ô tô vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng, xe ô tô vận tải khách du lịch, xe ô tô vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, và xe ô tô vận tải hàng hóa, thời gian nghỉ tối thiểu là 15 phút.
Việc quy định thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục được điều chỉnh theo từng loại hình vận tải và phương tiện cụ thể, như lái xe taxi, xe buýt nội tỉnh, xe vận tải hành khách theo tuyến cố định, và các loại xe vận tải hàng hoá. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc nghỉ ngơi định kỳ để đảm bảo an toàn cho hành khách, hàng hoá và cả lái xe trong quá trình vận tải. Đồng thời, việc điều chỉnh thời gian nghỉ cũng có thể giúp tăng cường hiệu quả và sự chuyên nghiệp trong hoạt động vận tải.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Giao thông đường bộ năm 2023;
– Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
– Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
THAM KHẢO THÊM: