Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nồng độ cồn cho phép khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có ở trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn sẽ được tính bằng số mililít ethanol nguyên chất trong 100 ml dung dịch ở 20°C.Vậy theo các quy định của pháp luật hiện hành thì nồng độ cồn cho phép khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nồng độ cồn cho phép khi tham gia giao thông là bao nhiêu?
      • 2 2. Phạt hành chính khi vi phạm nồng độ cồn:
        • 2.1 2.1. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy:
        • 2.2 2.2. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
        • 2.3 2.3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

      1. Nồng độ cồn cho phép khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

      Khoản 4 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có giải thích độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có ở trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn sẽ được tính bằng số mililít ethanol nguyên chất trong 100 ml dung dịch ở 20°C. Theo đó có thể hiểu nồng độ cồn chính là chỉ số hàm lượng cồn thực phẩm được tính theo phần trăm thể tích và nồng độ này sẽ thường có trong rượu, bia. Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia bao gồm có:

      – Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc những người khác uống rượu, bia.

      – Người mà chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.

      – Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người mà chưa đủ 18 tuổi.

      – Sử dụng lao động là những người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.

      – Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, những chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước hay trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

      – Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc là hơi thở có nồng độ cồn.

      – Quảng cáo rượu mà có độ cồn từ 15 độ trở lên.

      – Cung cấp các thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.

      – Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức.

      – Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng ở trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ về nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.

      – Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc là không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.

      – Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm về chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.

      – Những hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.

      Theo quy định trên, một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia đó chính là hành vi điều khiển phương tiện giao thông mà ở trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. Thêm nữa, căn cứ vào Điều 5, 6, 7, 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP có thể thấy mức phạt nhẹ nhất đối với người điều khiển phương tiện là xe mô tô, xe gắn máy; xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô; xe đạp; máy kéo, xe máy chuyên dùng đều là chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

      Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì nồng độ cồn cho phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông là trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn phải bằng 0 (tức không được có nồng độ cồn). Do đó, người điều khiển phương tiện giao thông khi mà có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở dù ít hay nhiều, bất kể là bao nhiêu đều chính là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về giao thông đường bộ. Theo đó, khi mà tham gia giao thông, để đảm bảo an toàn cũng như là không vi phạm quy định về nồng độ cồn thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ không được phép sử dụng rượu, bia.

      2. Phạt hành chính khi vi phạm nồng độ cồn:

      Khi người tham gia giao thông vi phạm nồng độ cồn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với người tham gia giao thông vi phạm nồng độ cồn như sau:

      2.1. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy:

      – Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

      – Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam cho đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

      – Căn cứ điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

      2.2. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

      – Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

      – Căn cứ điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam cho đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

      – Căn cứ điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

      2.3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

      – Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi có điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi có điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng.

      – Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam cho đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi có điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi có điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng.

      – Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt được sửa đổi bổ sung bởi 123/2021/NĐ-CP thì những người vi phạm nồng độ cồn mà vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thở sẽ bị phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. Đồng thời người này sẽ bị Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi có điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi có điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mức phạt vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển ô tô, xe máy
      • Công thức tính nồng độ cồn? Cách xác định uống sau bao lâu thì được lái xe?
      • Nồng độ cồn vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt bao nhiêu?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ