Cá nhân để được chi trả tiền bảo hiểm xã hội thì phải thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc và đảm bảo điều kiện đã được quy định nên việc cá nhân gửi đóng loại hồ sơ này là hành vi gian lận bảo hiểm xã hội. Vậy, Gửi đóng BHXH để hưởng thai sản bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Gửi đóng BHXH để hưởng thai sản có phải hành vi vi phạm pháp luật không?
Chê độ thai sản là một trong những quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng (bao gồm cả lao động nam và nữ) trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ. Hiện nay, trong quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định về những điều kiện để được hưởng
– Thứ nhất, phải thuộc đối tượng áp dụng
+ Cá nhân trực tiếp ký kết và tham gia làm việc theo
+ Trường hợp người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cá nhân đang là cán bộ, công chức, viên chức;
+ Đồng thời, các cá nhân là công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu cũng nằm trong trường hợp này;
+ Chế độ thai sản cũng sẽ được chi trả cho đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Yếu tố thứ hai cần nhắc đến, là cá nhân phải đảm bảo điều kiện hưởng quy định tại điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;…
Với những quy định trên, cá nhân chỉ được hưởng chế độ
2. Gửi đóng BHXH để hưởng thai sản bị xử lý như thế nào?
2.1. Xử lý vi phạm hành chính:
Căn cứ theo Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị áp dụng mức xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Cá nhân cố tình thực hiện hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Có vi phạm trong việc không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Đối với trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng lại không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì cũng áp dụng mức phạt này;
– Đồng thời, mức phạt tiền tăng lên với mức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
– Không chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính với nội dung đã trình bày mà cá nhân còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt được nêu trong bài viết không áp dụng cho tất cả các đối tượng có hành vi vi phạm mà chỉ áp dụng cho cá nhân. Còn mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng với mỗi hồ sơ nhưng không quá 75 triệu đồng (cá nhân) và tổ chức khi vi phạm sẽ bị phạt từ 20 – 40 triệu đồng với mỗi hồ sơ.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo quy định tại Điều 214 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 thì hành vi vi phạm có đầy đủ yếu tố cấu thành tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ bị truy cứu theo các khung hình phạt khác nhau, cụ thể:
– Đối với trường hợp người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Cá nhân thực hiện hành vi lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
+ Cố ý sử dụng giấy tờ, hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
– Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Hành vi này được xác định là tổ chức;
+ Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm vì có tính chất chuyên nghiệp;
+ Liên quan đến số tiền chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Dẫn đến hậu quả là gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Để đạt được mục đích là gian lận tiền bảo hiểm xã hội các đối tượng dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
– Khung hình phạt có thể lên tới 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Áp dụng khung hình phạt này nếu hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
– Đồng thời, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017;
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
THAM KHẢO THÊM: